[Thang 1-2018] Ky 1+2 (Min) - page 7

Xuân Mậu Tuất
9
TÀI CHÍNH -
Tháng 01/2018
Thứ ba, đẩy mạnh tai cơ câu nên kinh tê gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng.
Bộ Tài chính đã tich cưc ra soat, hoan thiện cơ chê
chinh sach vê phân câp va quan ly đầu tư công; tăng
cường kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chi, đảm bảo s
dụng cac nguôn vốn đ u tư từ NSNN, vốn TPCP,
vốn ODA, vốn tín dụng đ u tư nhà nước c hi u quả.
Thị trường tài chính, chứng khoán được phát
triển theo hướng hi n đ i, hoàn chỉnh về cấu trúc,
phục vụ, phục vụ tốt hơn cho mục tiêu huy động
vốn, tái cơ cấu doanh nghi p nhà nước (DNNN)
và tăng trư ng kinh tế. Cac giai phap phat triên thi
trương tài chính được tâp trung xây dưng, hoàn
thi n và tich cưc triên khai. Thị trường chứng khoán
(TTCK) phái sinh hoạt đông tư thang 8/2017. Quy
mô vốn h a TTCK năm 2017 đ t trên 70% GDP, đạt
mục tiêu đ t ra đến năm 2020. Thị trường bảo hiểm
phát triển lành m nh, đáp ứng các cam kết hội nhập.
Năm 2017 tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng 21,2%
so với 2016; tổng giá trị tài sản tăng 23,4%; đ u tư
tr l i nền kinh tế 247,8 nghìn tỷ đồng.
Bộ Tài chính tích cực phối hợp, đôn đốc các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước kh n trương
thực hi n tái cơ cấu DNNN. Tinh đên 20/12/2017,
c 47 DNNN được phê duy t phương án cổ ph n
h a, tổng giá trị gần 336 nghìn tỷ đồng. Năm 2017,
các tập đoàn, tổng công ty thoái vốn 2,27 nghin ty
đông, thu về 4 nghìn tỷ đồng; Tổng công ty Đ u tư
và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) đa thoai vôn
tại 40 doanh nghiệp, thu vê 21,6 nghin ty đông (gôm
ca thoai vôn cua Vinamilk tư năm 2016), riêng việc
thoái thành công 53,59% vốn cổ ph n nhà nước t i
Sabeco đa thu về gần 110 nghìn tỷ đồng.
Các giải pháp huy động vốn đã được đ y m nh
triển khai với vi c đa d ng h a cac nha đầu tư TPCP;
tập trung phát hành kỳ h n từ 5 năm tr lên. Năm
2017 đa phat hanh 159,9 nghin ty đông TPCP, ky
hạn bình quân là 13,52 năm, tăng 4,81 năm so năm
2016; lãi suất bình quân khoảng 6,07%/năm, giảm
0,2%/năm so năm 2016. Ky hạn binh quân danh muc
TPCP cuôi năm 2017 la 6,71 năm, cơ câu dư nơ vay
trong nươc khoang 60% tông dư nơ Chinh phu, dư
nơ nươc ngoai khoang 40%.
Công tác quản lý, giám sát nợ Chính phủ bảo
lãnh đã được tăng cường; kiêm soat chặt chẽ bôi chi
va vay nợ của ngân sách địa phương trong phạm
vi Quôc hôi cho phép. Ước đến 31/12/2017, nợ công
khoang 61,3% GDP, nơ Chinh phu khoang 51,6%
GDP, nơ Chinh phu bao lanh khoang 9,1% GDP, nơ
vay nươc ngoai cua quôc gia khoang 45% GDP, đam
bao trong ph m vi giới h n cho ph p.
m nh thanh tra tài chính - ngân sách... Tinh đên
31/12/2017, các nhi m vụ chi thương xuyên cơ bản
thực hi n xong theo dự toán, đap ưng kip thơi, đầy
đu nhiệm vu chuyên môn cua cơ quan, đơn vi sử
dung ngân sach; chi đ u tư phát triển (ĐTPT) nguôn
NSNN đạt khoang 75,9% dư toan, vôn trái phiếu
chính phủ (TPCP) đạt khoang 23,5% dư toan (năm
2016 tương ứng đ t 77% và 45,3% dự toán). Bội chi
NSNN năm 2017 l n đ u tiên trong nhiều năm g n
đây giữ trong mưc dự toán được Quốc hội giao và
bằng 3,48% GDP thưc hiện.
Thứ hai, hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh c i cách hành
chính, c i thiện môi trường kinh doanh, khuyên khich
phat triên doanh nghiêp.
Điểm nhấn trong công tác xây dựng thể chế năm
2017 là Bộ Tài chính đã xây dựng và trình ban hành
đồng bộ, đ y đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn
Luật NSNN, trình Quốc hội thông qua Luật Quản
lý, s dụng tài sản công và Luật Quản lý nợ công
(s a đổi). M c dù khối lượng văn bản được giao
chủ trì xây dựng là khá lớn (Bộ Tài chính đã trình
Chính phủ ban hành 63 nghị định, b ng 47% tổng
số nghị định Chính phủ đã ban hành trong năm
2017) nhưng công tác xây dựng thể chế năm 2017
đã đáp ứng được yêu c u về tiến độ và chất lượng.
Các chính sách, chế độ về tài chính - NSNN được
s a đổi, bổ sung, ban hành mới phù hợp với thực
tế và cam kết hội nhập quốc tế, nâng cao hi u lực,
hi u quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính
- NSNN, siêt chặt ky cương, ky luât tai chinh.
Bộ Tài chính đã chú trọng cải cách thủ tục hành
chính (TTHC) theo tinh thần Chinh phu đông hanh
cung doanh nghiệp; triển khai cung cấp dịch vụ
công trực tuyến 946 thủ tục. Đã rà soát 325 TTHC;
đơn giản h a 38 TTHC và bãi bỏ 4 TTHC không còn
phù hợp. M rộng h thống khai thuế qua m ng
(có 623,7 nghìn DN tham gia s dụng dịch vụ khai
thuế đi n t , đ t 99,8% số DN kê khai; số DN đăng
ký nộp thuế đi n t đ t 97,9%). Đa kết nối thông tin
nộp thuế đi n t giưa cơ quan thuế, hải quan, kho
b c và các ngân hàng thương m i. M rộng hoàn
thuế đi n t , cac dich vu điện tử đôi vơi ca nhân,
tô chưc. Thực hi n thủ tục hải quan đi n t và triển
khai cổng thanh toán đi n t , h thống VNACCS/
VCIS trên toàn quốc. Cơ chế một c a quốc gia kết
nối đươc 11 bộ, ngành. Thí điểm kết nối giữa cơ
quan hải quan và DN kinh doanh kho, bãi, cảng t i
Hải Phòng nh m giảm thời gian thông quan hàng
h a và nâng cao hi u quả quản lý nhà nước về hải
quan. Triên khai vận hành h thống TABMIS thông
suốt, hi u quả.
1,2,3,4,5,6 8,9,10,11,12,13,14,15,16,17,...96
Powered by FlippingBook