TÀI CHÍNH -
Tháng 10/2016
33
cho trẻ em dưới 6 tuổi được công bố giá tối đa,
giá đăng ký, giá kê khai trên Cổng Thông tin
điện tử của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các
địa phương.
4. Phân bón urê
Trong tháng 9/2016, giá bán lẻ phân bón tại
các địa phương có xu hướng giảm. Cụ thể, tại
miền Bắc, mức giá phổ biến khoảng 7.100-7.400
đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; tại miền Nam, mức
giá phổ biến khoảng 7.000-7.300 đồng/kg, giảm
100 đồng/kg.
5. Thức ăn chăn nuôi
Tháng 9/2016, giá các loại nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi có xu hướng giảm do giá nguyên liệu
thế giới giảm, mức giảm từ 8,2-11,7%; riêng cám
gạo và sắn lát ổn định. Hiện giá thức ăn hỗn hợp
ổn định so với tháng trước. Cụ thể, giá thức ăn
cho gà thịt ở mức 9.500-9.700 đồng/kg; giá thức
ăn hỗn hợp cho lợn thịt ở mức 8.700 đồng/kg.
6. Nguyên vật liệu xây dựng
- Giá bán lẻ xi măng trong tháng 9/2016 cơ bản
ổn định so với tháng 8/2016; tại các tỉnh miền
Bắc, miền Trung hiện phổ biến từ 1.050.000-
1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ
biến từ 1.460.000-1.850.000 đồng/tấn.
- Giá bán lẻ thép xây dựng tháng 9/2016 cơ
bản ổn định so với cuối tháng 8/2016. Cụ thể:
tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động
phổ biến ở mức 11.900 - 14.250 đồng/kg; tại các
tỉnh miền Nam dao động phổ biến ở mức 11.900-
14.350 đồng/kg.
7. Khí hóa lỏng – LPG
Giá bán lẻ khí hóa lỏng - LPG trong tháng
9/2016 tại TP. Hồ Chí Minh (Giá bán lẻ đến tay
người tiêu dùng) 259.000 đồng/bình 12kg, tăng
6.000 đồng/bình 12kg so với với tháng trước;
tại Hà Nội (Giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng)
khoảng 278.000 đồng/bình 12kg (tăng 6.000 đồng/
bình 12kg).
1. Lúa gạo
- Tại miền Bắc: Giá thóc, gạo tẻ thường tháng
9/2016 diễn biến ổn định so với tháng 8/2016, dao
động phổ biến ở mức 6.500-7.500 đồng/kg; giá
một số loại thóc chất lượng cao hơn phổ biến ở
mức 8.000-9.500 đồng/kg; giá gạo tẻ thường dao
động phổ biến ở mức 8.500-14.000 đồng/kg.
- Tại miền Nam: Giá thóc gạo tẻ thường tháng
9 có xu hướng giảm nhẹ so với tháng trước do
lượng gạo xuất khẩu cho Philippines nhỏ so với
nguồn cung dự trữ hiện tại. Cụ thể, giá lúa khô
tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long loại
thường dao động từ 4.600-5.000 đồng/kg, giảm
100 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không
bao bì giao tại mạn tàu hiện khoảng 7.350-7.450
đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; gạo 25% tấm khoảng
7.050-7.150 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
2. Thực phẩm tươi sống
- Tại miền Bắc: Tháng 9/2016, thịt lợn hơi giá
phổ biến khoảng 45.000-50.000 đồng/kg, giảm
1.000 đồng/kg; thịt mông sấn giá phổ biến khoảng
90.000-95.000 đồng/kg; thịt bò thăn giá phổ biến
khoảng 260.000-275.000 đồng/kg; thịt gà ta làm
sẵn có kiểm dịch giá phổ biến ở mức 110.000-
123.000 đồng/kg, giảm từ 2.000- 5.000 đồng/kg;
thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 55.000-60.000
đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg.
- Tại Miền Nam: Tháng 9/2016, thịt lợn hơi giá
phổ biến khoảng 42.000 - 45.000, giảm từ 2.000-
3.000 đồng/kg; thịt lợn mông sấn giá phổ biến
khoảng 85.000-90.000 đồng/kg. Thịt bò thăn giá
phổ biến khoảng 260.000-275.000 đồng/kg. Thịt
gà ta làm sẵn có kiểm dịch giá phổ biến ở mức
115.000-125.000 đồng/kg; thịt gà công nghiệp làm
sẵn ở mức 57.000-60.000 đồng/kg.
3. Giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi
Giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tháng
9/2016 ổn định so với tháng 8/2016. Tính đến
ngày 29/9/2016, đã có 888 sản phẩm sữa dành
GIÁ CẢMỘT SỐMẶT HÀNG CHÍNH
THÁNG9/2016