TCTC ky 1 thang 11-2016 - page 45

TÀI CHÍNH -
Tháng 11/2016
47
Phương pháp nghiên cứu
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là
kênh huy động vốn dài hạn cho đầu tư và phát
triển, phù hợp với mục tiêu xu thế phát triển của
đất nước. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu
tư (NĐT) trên TTCK là hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các công ty niêm yết. Vì thế, muốn
thu hút các NĐT, các công ty phải nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình. Từ thực tế đó, việc tìm hiểu các
nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) niêm
yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
(HoSE) là rất cần thiết nhằm giúp cho các công ty
nhận biết được lợi thế của mình, từ đó có thể tiếp
cận với các nguồn vốn đầu tư để mở rộng phát triển,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
ổn định kinh tế – xã hội.
Nguồn dữ liệu
Để tiến hành ước lượng các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DN, bài viết sử dụng số liệu thứ cấp được thu
thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
180 DN niêm yết trên HoSE từ năm 2011 đến 2015
(nhưng loại trừ các DN thuộc ngành Tài chính bao
gồm: Ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty
bảo hiểm, quỹ/công ty đầu tư, những DN thuộc
diện kiểm soát đặc biệt và những DN có số liệu bất
thường). Bên cạnh đó, thông tin cũng được thu thập
từ các website của: Ủy ban chứng khoán Nhà nước,
HoSE, các công ty chứng khoán và các dữ liệu khác
trên internet.
Phương pháp phân tích
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng bằng cách sử dụng mô hình hồi quy tuyến
tính bảng, sử dụng phần mềm Stata 14 hỗ trợ chạy
số liệu, phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
công ty niêm yết trên HoSE; Đồng thời, dựa vào lý
thuyết về hiệu quả hoạt động, các chỉ số trong các
báo cáo tài chính, các nghiên cứu thực nghiệm trước
đó và quan điểm cá nhân để đề xuất các biến độc
lập. Mô hình nghiên cứu có dạng tổng quát như sau:
ROAit / ROEit = βo + β1DEit + β2TCit +
β3TANGit + β4RISHit + β5SIZEit + β6GROWTHit
+ β7AGEit + μit
Trong đó, biến phụ thuộc ROA là tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản, ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu của DN. Các biến độc lập (DE) là cơ cấu vốn,
(TC) là quản trị nợ phải thu khách hàng, (TANG)
đầu tư tài sản cố định, (RISK) là rủi ro kinh doanh,
(SIZE) là quy mô, (GROWTH) là tốc độ tăng trưởng,
(AGE) là thời gian hoạt động của DN.
Từ bản chất của các biến độc lập, mô hình kiểm
định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả
hoạt động của các DN đang giao dịch trên HoSE kỳ
vọng dấu của các biến ở Bảng 1.
Kết quả phân tích
Để phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty niêm
yết trên HoSE, tác giả phân tích thống kê theo các
tiêu chí: số trung bình, số nhỏ nhất, số lớn nhất, độ
lệch chuẩn. Kết quả mô tả dữ liệu nghiên cứu cho
thấy:
- Hiệu quả hoạt động của các DN được niêm
yết trên HoSE có sự chênh lệch nhau rất lớn, chứng
tỏ các DN có hiệu quả hoạt động trái ngược nhau.
Thông qua chỉ tiêu ROA ta thấy giá trị lớn nhất đạt
NGHIÊN CỨUNHỮNGNHÂNTỐ ẢNHHƯỞNG
ĐẾNHIỆUQUẢHOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNGTY NIÊMYẾT
HUỲNH THỊ TUYẾT PHƯỢNG
- Công ty Cổ phần Thương nghiệp Tổng hợp, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh
Với việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 180 công ty niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh thông qua hai chỉ tiêu là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và
tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, kết quả mô hình cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Từ những kết quả đạt được trong
nghiên cứu này, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Chứng khoán, công ty niêm yết, doanh nghiệp, thị trường chứng khoán
1...,35,36,37,38,39,40,41,42,43,44 46,47,48,49,50,51,52,53,54,55,...82
Powered by FlippingBook