5.1. So ky 1 thang 12 - page 36

38
PHÂN TÍCH, BÌNH LUẬN CHÍNH SÁCH
giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi do địa phương quản lý; Dịch vụ đo đạc, lập bản
đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho
phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở
những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; Dịch
vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông
giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Đồng thời, quy định giá tối đa đối với: Dịch
vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các
dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh;
dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản
lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch
vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch
vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Các khung giá đối với dịch vụ sử dụng đò, phà
được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà
ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo,
dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu
vực cảng biển) do địa phương quản lý; dịch vụ sử
dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa;
cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, do địa phương quản lý. Mức trợ giá, trợ cước
vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá,
trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương
và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng
hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận
chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc
danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi,
vùng sâu, vùng xa và hải đảo; Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
cũng được trao cho UBND cấp tỉnh, thành ban hành.
Ngoài ra, Nghị định quy định, cơ quan quản lý
nhà nước về giá ở Trung ương bao gồm Bộ Tài chính
và bộ quản lý ngành, lĩnh vực; ở địa phương là Sở
Tài chính các tỉnh có trách nhiệm xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực ngành, địa phương. Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá. Trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là đầu
mối kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của
các bộ, ngành và địa phương; cung cấp thông tin
về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo
yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
Nội dung cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bao gồm:
Giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; Giá
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê
khai giá; Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định của
Bộ Tài chính; Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ cần
thiết khác phục vụ công tác dự báo và quản lý nhà
nước về giá; Các thông tin liên quan đến lĩnh vực
thẩm định giá: Doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm
định viên về giá, thi và quản lý cấp thẻ thẩm định
viên về giá, thông tin về giá trị các tài sản được thẩm
định và các thông tin khác theo quy định của pháp
luật về giá và thẩm định giá; Văn bản quản lý nhà
nước về giá và các báo cáo tổng hợp; Các thông tin
khác phục vụ công tác quản lý giá theo quy định của
pháp luật.
Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng, khai thác
và quản lý vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các
hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các bộ ngành, địa
phương và các tổ chức, cá nhân khác; Hướng dẫn
việc thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về giá và
thẩm định giá phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và theo
yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật; thực hiện chế độ bảo mật thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp
luật; Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và đơn
vị liên quan kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Chủ trì hướng dẫn cụ
thể về xây dựng, khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá.
Đối với một số hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá có tính chất đặc thù, đặc tính kỹ thuật
chuyên sâu do bộ quản lý ngành chủ trì định giá và
Bộ Tài chính phối hợp, giám sát để đảm bảo chức
năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của Bộ Tài
chính theo quy định tại Luật Giá. Thẩm quyền và
trách nhiệm định giá của Bộ trưởng các bộ được quy
định đảm bảo hiệu quả và phù hợp thực tiễn hoạt
động quản lý lĩnh vực của các bộ, ngành; đảm bảo
không trái với quy định tại các Luật chuyên ngành.
Nghị định 149/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2017, bãi bỏ khoản 3 Điều 3, điểm e
khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội, Luật Giá số 11/2012/QH13; Luật Phí, lệ phí số 97/2015/QH13;
2. Bộ Tài chính: Tờ trình sửa đổi, bổ sungmột số điều củaNghị định số 177/2013/
NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
3. Bộ Tài chính: Báo cáo đánh giá tác động Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
1...,26,27,28,29,30,31,32,33,34,35 37,38,39,40,41,42,43,44,45,46,...86
Powered by FlippingBook