5.1. So ky 1 thang 12 - page 39

TÀI CHÍNH -
Tháng 12/2016
41
nhất định (điểm cực trị) thì ngân hàng hoạt động
không hiệu quả nên sẽ nới lỏng cho vay, khiến cho
rủi ro tín dụng tăng lên. Đây chính là điểm mới
của bài nghiên cứu; Biến kiểm soát LTDi,t tác động
ngược chiều đến LLRi,t với mức ý nghĩa 5%; Các
biến kiểm soát còn lại tác động thuận chiều đến
LLRi,t với mức ý nghĩa 1%.
Một số khuyến nghị
Đối với dự phòng rủi ro
tín dụng trong quá khứ (LLRi,t-1)
Rủi ro tín dụng hiện tại chịu tác động bởi rủi
ro tín dụng trong quá khứ, việc quản lý tốt rủi ro
trong hiện tại sẽ giúp giảm nợ xấu trong tương lai.
Với cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng của
các ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn
thu chủ yếu, áp lực tăng trưởng tín dụng ở tốc độ
cao có thể dẫn đến việc chất lượng nợ suy giảm
đẩy nợ xấu tăng và gây tổn hại trực tiếp đến vốn
chủ sở hữu của các ngân hàng. Bên cạnh những
nguyên nhân khác làm nợ xấu tăng cao, áp lực
tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng là một trong
những nguyên nhân chủ yếu.
Ngân hàng cần kiểm soát rủi ro tín dụng; đa
dạng hóa các khoản vay; Sử dụng nghiệp vụ bán
nợ; Sử dụng các công cụ phái sinh; Hợp đồng hoán
đổi tổng thu nhập; Hợp đồng hoán đổi tín dụng,
hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng quyền
chọn trái phiếu.
Đối với tỷ lệ vốn chủ sở hữu
Ngân hàng cần xác định các đòn bẩy để giảm
lãng phí vốn mà không cần thay đổi mô hình kinh
doanh; tối ưu hóa các nguồn vốn khan hiếm để đạt
được hiệu quả trong sử dụng vốn chủ sở hữu. Như
vậy, khả năng đạt mức lợi nhuận kỳ vọng cho các
cổ đông ngân hàng và sự đóng góp của các ngân
hàng vào phát triển kinh tế xã hội chung được
đảm bảo. Ngân hàng cần cải thiện năng lực trong
đánh giá đúng về mức độ an toàn của vốn; phân
bổ, quản trị vốn hiệu quả hơn và tiết kiệm vốn; đo
lường hiệu quả hoạt động và quản lý dựa trên giá
trị vốn chủ sở hữu.
Đối với tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động
Việc sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và
tiền gửi như một thước đo về thanh khoản dựa
trên tiền đề cho rằng, tín dụng là tài sản kém linh
hoạt nhất trong số các tài sản sinh lời của ngân
hàng. Vì thế, khi tỷ lệ LTD tăng thì tính thanh
khoản của ngân hàng giảm đi một cách tương
ứng (tỷ lệ LTD là một trong những tỷ lệ thanh
khoản được sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước
trong hoạt động quản lý và giám sát ngân hàng
nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng, đảm bảo sự ổn định và
an toàn của hệ thống).
Đối với quy mô ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước cần kiểm soát, giám sát
quá trình mở rộng quy mô của các NHTM theo sự
phát triển kinh tế; Đồng thời, linh động trong việc
yêu cầu vốn pháp định tối thiểu của các NHTM.
Việc bắt buộc các tổ chức tín dụng, ngân hàng phải
đảm bảo yêu cầu vốn pháp định tối thiểu gây ra
cuộc chạy đua tăng vốn, mở rộng quy mô làm tăng
rủi ro cho các NHTM. Các NHTM cần có lộ trình
phù hợp cho quá trình mở rộng quy mô của mình;
kiểm soát thận trọng trong việc sử dụng đòn bẩy,
đảm bảo các rủi ro gia tăng do việc mở rộng quy
mô nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.
Đối với tỷ lệ lạm phát
Lạm phát thấp tạo điều kiện cho lãi suất giảm là
tín hiệu vô cùng đáng mừng của nền kinh tế, tuy
nhiên, thực tế cung và cầu vẫn chưa thể gặp nhau.
Doanh nghiệp chưa thể tiếp cận được khoản vay
do không đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân
hàng. Vấn đề thiếu vốn vẫn còn và nhiều doanh
nghiệp tiếp tục đối mặt với những khó khăn phía
trước. Thu nhập hạn chế làm người dân thắt lưng,
buộc bụng, luồng vốn thu hẹp làm doanh nghiệp
cắt giảm quy mô sản xuất, chi tiêu công hạn chế
nên đã làm giảm sức ép tăng giá.
Nền kinh tế Việt Nam có đặc thù riêng, không
giống các quốc gia khác trên thế giới. Lạm phát
hiện tại xuống thấp nhưng vẫn bấp bênh vì nền
kinh tế chưa giải quyết được căn nguyên gốc rễ của
nó, bởi các chính sách đưa ra mới chỉ mang tính
tình thế là chính. Bởi vậy, cần tiếp tục đẩy mạnh
đổi mới mô hình kinh tế, tái cơ cấu kinh tế cùng
những thể chế phù hợp.
Tài liệu tham khảo:
1. Lê Thị Lanh & Lâm Ngọc Thiên Lý (2016). Tác động của việc giảm nợ đối
với các nước nghèo qua sáng kiến HIPC. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ;
2. Nguyễn Thị Hồng Vinh & Lê Phan Thị Diệu Thảo (2015). Tác động của vốn
ngân hàng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng: Trường hợp các NHTM
Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế;
3. Berger, A. N., & Bouwman, C. H. S. (2013). How does capital affect bank
performance during financial crises? Journal of Financial Economics;
4. Blundell, R., & Bond, S. (2000). GMM estimation with persistent panel
data: An application to production functions. Econometric Reviews…
1...,29,30,31,32,33,34,35,36,37,38 40,41,42,43,44,45,46,47,48,49,...86
Powered by FlippingBook