5.1. So ky 1 thang 12 - page 80

82
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
P
hát triển dịch vụ ngân hàng là quá trình ngân
hàng tạo ra sự biến đổi về lượng và chất của
các dịch vụ. Theo đó, lượng thể hiện sự gia
tăng quy mô số lượng các dịch vụ; Chất thể hiện sự
gia tăng các tiện ích cung cấp phù hợp với khả năng
của ngân hàng theo mục tiêu và định hướng phát
triển của ngân hàng cũng như của nền kinh tế.
Thực trạng phát triển dịch vụ tại BIDV
Tình hình hoạt động kinh doanh
Dịch vụ huy động vốn
Trước tình hình huy động vốn trên thị trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt, BIDV đã nỗ lực, tích
cực chủ động tăng cường huy động các nguồn vốn
bên ngoài, đặc biệt chú trọng nguồn huy động từ
dân cư.
Công tác điều hành vốn của BIDV được thực hiện
linh hoạt, gia tăng quy mô gắn với ổn định nền vốn,
kiểm soát chi phí. Nguồn vốn huy động tăng trưởng
tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo
an toàn thanh khoản hệ thống. Cơ cấu nguồn vốn
cải thiện theo hướng gia tăng tính ổn định, bền
vững, tăng tỷ trọng tiền gửi dân cư. Các kết quả đó
có được là nhờ BIDV đã áp
dụng đồng bộ các biện pháp
huy động vốn đúng đắn, phù
hợp với từng thời kỳ và tuân
thủ đúng quy định của Ngân
hàng Nhà nước (NHNN);
Phối hợp chặt chẽ trong điều
hành lãi suất giữa đơn vị cân
đối vốn toàn ngành là Ủy ban
Quản lý tài sản nợ - tài sản
có (ALCO) và Ban Phát triển
ngân hàng bán lẻ (NHBL) để
việc điều hành lãi suất linh hoạt, phát huy hiệu quả
sử dụng vốn đặc biệt trong các giai đoạn NHNN
điều chỉnh lãi suất tối đa. Hội sở chính và chi nhánh
đã thiết lập kênh thông tin thường xuyên để phản
ánh tình hình lãi suất, biến động tại địa bàn để Hội
sở chính điều hành phù hợp.
Dịch vụ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân giai đoạn
2010 - 2014 là 15,1% trong bối cảnh toàn ngành Ngân
hàng tăng trưởng 12,51%. Chất lượng tín dụng của
BIDV được kiểm soát theo đúng mục tiêu. Tỷ lệ nợ
nhóm 1 tăng lên đáng kể từ 85,44% năm 2010 lên
93,63% năm 2014, đồng thời, tỷ lệ nợ nhóm 2 có xu
hướng giảm dần. Danh mục tín dụng được rà soát
thường xuyên để phát hiện khách hàng có biểu hiện
yếu kém về tài chính và có nguy cơ không trả được
nợ, để chuyển xuống nhóm nợ xấu và kịp thời lên
phương án xử lý.
Dịch vụ bảo lãnh
Đây là dòng sản phẩm có nguồn thu lớn nhất
chiếm tỷ trọng 36,3% trong tổng thu dịch vụ ròng
của BIDV. Năm 2014, tổng thu đạt 1.089 tỷ đồng,
tăng trưởng 22% so với năm trước, đóng góp 37,
66% trong tổng thu dịch vụ của ngân hàng và là
dòng sản phẩm có tỷ trọng đóng góp lớn thứ 2 trong
BIDVVÀVẤNĐỀ PHÁT TRIỂNDỊCHVỤNGÂNHÀNG
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN, NGUYỄN ĐẮC DŨNG -
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là định chế tài chính cung cấp
vốn và các dịch vụ tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Những năm qua, BIDV đã đạt được
nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng về các sản phẩm dịch vụ
tiện ích ngân hàng cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Xu thế hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra những cơ hội và thách
thức cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, vì vậy, việc phát triển dịch vụ là một tất yếu của
các ngân hàng thương mại Việt Namnói chung và BIDV nói riêng.
Từ khoá: Ngân hàng, dịch vụ ngân hàng, BIDV, tài chính
BẢNG 1. BIDV: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU (TỶ ĐỒNG, %)
Chỉ Tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Tổng tài sản
366.267 405.755 484.785 548.386 650.340
Vốn chủ sở hữu
24.220 24.390 26.194 32.040 32.271
Vốn điều lệ
14.600 12.947 23.011 28.112 28.112
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu (ROE)
17,95 13,20 12,90 13,80 15,27
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng tài sản (ROA)
1,13
0,83
0,74
0,78
0,83
Hệ số an toàn vốn (CAR)
9,32 11,07 9,65 10,23 > 9,00
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) 2010 - 2014
1...,70,71,72,73,74,75,76,77,78,79 81,82,83,84,85,86
Powered by FlippingBook