TCTC (2018) ky 1 thang 2 (e-paper) - page 18

20
- Xây dựng cổng thông tin điện tử an sinh xã hội.
- Đảm bảo liên thông hệ thống phần mềm giữa
các cơ quan BHXH trong ngành BHXH, giữa cơ
quan BHXH với các trung tâm dịch vụ việc làm.
Ba là, rà soát tích hợp các chính sách theo hướng giảm
đầu mối, hạn chế các chính sách cho không.
Thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung đề ra tại
Quy t định số 1259/QĐ-TTg ngày 22/8/2017 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành k hoạch rà soát, tích
hợp chính sách giảm nghèo giai đoạn 2017-2018, cụ
thể: Tích hợp các văn bản về hỗ trợ giáo dục mần
non, học bổng chính sách và hỗ trợ chi phí học tập,
chính sách cho cán bộ địa bàn khó khăn; Bãi bỏ
chính sách hỗ trợ trực ti p cho người dân thuộc hộ
nghèo vùng khó khăn, thay đổi phương thức hỗ
trợ tiền điện cho hộ nghèo…
Việc tích hợp, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ chính
sách theo hướng: Xác định rõ vai tr chủ trì và các
bên tham gia, có cơ ch phối k t hợp cụ thể ngay từ
khâu lập k hoạch, phân bổ nguồn lực và chỉ đạo,
hướng d n thực hiện đối với các chính sách được
tích hợp và lồng ghép nguồn lực; Giảm chính sách
hỗ trợ cho không, tăng chính sách hỗ trợ có điều
kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ
hư ng nhằm tăng cơ hội ti p cận chính sách...
Bốn là, thay đổi phương thức cấp phát từ NSNN.
Từng bước thay đổi cách thức hỗ trợ từ NSNN
trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từ giao dự
toán sang đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công căn cứ trên cơ s hệ thống định mức
kinh t - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
của từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công, ti n tới
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa cơ s
công lập và ngoài công lập phát triển bình đẳng.
Nhà nước giữ vai tr chủ đạo trong việc đảm bảo
và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản cho các
đối tượng y u th trong xã hội thuộc trách nhiệm
của Nhà nước.
Tài liệu tham khảo:
1. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020;
2. Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án Hỗ trợ các
huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2009-2020;
3. Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 22/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch rà soát tích hợp chính sách giảm nghèo giai đoạn 2017-2018;
4. Đề án chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để đảm bảo
nền tài chính an toàn, bền vững năm 2016;
5. TS. Nguyễn Thị Lê Thu, Một số vấn đề đặt ra đối với chính sách ASXH ở Việt
Nam hiện nay và kiến nghị, Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính.
đảm bảo d n đ n không thực hiện đầy đủ, gây
bức xúc cho đối tượng. Cụ thể: Chính phủ ban
hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013
quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội thay th Nghị định 67/2007/
NĐ-CP và 13/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2014. Tuy nhiên, do chưa bố trí được
ngân sách nên năm 2014, Nghị định này tạm thời
chưa được thực hiện. Từ ngày 01/01/2015 chỉ thực
hiện mức trợ cấp theo quy định tại Nghị định số
136/2013/NĐ-CP đối với người đang hư ng trợ
cấp xã hội hàng tháng thuộc hộ nghèo, trẻ em mồ
côi, trẻ em bị bỏ rơi không có nguồn nuôi dưỡng,
đối tượng sống trong cơ s bảo trợ xã hội. Từ
ngày 01/01/2016 mới bố trí được nguồn để thực
hiện cho toàn bộ các đối tượng.
Một số khuyến nghị
Để việc sử dụng nguồn lực NSNN hỗ trợ hệ thống
an sinh xã hội một cách hiệu quả cần tập trung thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
Một là, đẩy mạnh chuyển đổi phương thức chi trả
dịch vụ.
Việc chi trả tiền hỗ trợ cho các đối tượng (bảo
trợ xã hội, người nhận lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng, người có công với cách mạng) được
chuyển từ cơ quan quản lý nhà nước sang tổ chức
chi trả chuyên nghiệp, góp phần giảm áp lực công
việc cho cơ quan quản lý nhà nước, tăng hiệu quả
chi trả, tránh việc chi trả nhầm l n, sai đối tượng và
lợi dụng chính sách.
Theo đó, cơ quan được cấp có thẩm quyền giao
dự toán chi NSNN để thực hiện chính sách s ký
hợp đồng với tổ chức dịch vụ chi trả, trong đó nêu
rõ quyền lợi của mỗi bên, quy trình chuyển tiền,
thanh quy t toán, địa điểm, thời gian và mức phí chi
trả. Đối tượng thụ hư ng s được nhận tiền tại nhà
mà không cần tốn thời gian và chi phí đi lại.
Hai là, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết
chính sách an sinh xã hội.
Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
vào giải quy t chính sách an sinh xã hội cho người
dân s góp phần nâng cao năng lực hiệu quả quản
lý nhà nước. Cụ thể các nhiệm vụ gồm:
- Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin, cập nhật cơ s dữ liệu quốc gia về an
sinh xã hội gồm các thông tin về đối tượng và
chính sách xã hội, tích hợp các thông tin vào cơ s
dữ liệu quốc gia, xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ số
đầu vào, đầu ra, bảo đảm các cơ s dữ liệu thành
phần cập nhật, quản lý, tích hợp và trao đổi cơ s
dữ liệu an sinh xã hội.
1...,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17 19,20,21,22,23,24,25,26,27,28,...70
Powered by FlippingBook