TCTC (2018) ky 1 thang 2 (e-paper) - page 19

TÀI CHÍNH -
Tháng 02/2018
21
thống ngân hàng với dư nợ tín dụng là 40%GDP, giá
trị vốn hóa của thị trường cổ phi u là 0,28% GDP,
thì đ n năm 2017, dư nợ tín dụng đã trên 130% so
với GDP và giá trị vốn hóa của thị trường cổ phi u
là trên 70% GDP. Bên cạnh đó, tổng dư nợ toàn thị
trường trái phi u năm 2017 đã đạt 37,45% GDP,
trong đó dư nợ trái phi u chính phủ đạt 27,4% GDP.
Hai là,
số lượng và loại hình của các tổ chức tham
gia thị trường ngày càng tăng, vừa đảm bảo đa dạng
hóa đầu tư, vừa đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng lớn
của nền kinh t .
- Thị trường tín dụng ngân hàng: Các ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam đã có sự phát triển
đa dạng cả về số lượng và hình thức s hữu. Những
năm 1990-1991, hệ thống ngân hàng chỉ có 4 NHTM
nhà nước, 4 NHTM cổ phần và một số ít hợp tác xã tín
dụng, chưa có chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân
hàng nước ngoài. Đ n năm 2017, hệ thống NHTM
nước ta đã phát triểnmạnhm với 4 NHTMnhà nước,
31 NHTM cổ phần, đặc biệt đã có 8 ngân hàng 100%
vốn nước ngoài. Chất lượng của các NHTM cũng
được củng cố qua triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn
2011-2015” và Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD
gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”.
- Thị trường chứng khoán (TTCK): Hệ thống các
tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán đã có
bước phát triển nhanh cả về số lượng, quy mô vốn,
nghiệp vụ và công nghệ. Khi thị trường mới đi vào
hoạt động năm 2000, chỉ có 7 công ty chứng khoán
và chưa có công ty quản lý quỹ đ n năm 2017, toàn
thị trường có khoảng 76 công ty chứng khoán tích
cực tham gia thị trường và 46 công ty quản lý quỹ,
với tổng số vốn điều lệ là 3.785 tỷ đồng.
Thực trạng phát triển thị trường vốn Việt Nam
Sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới và cải cách
(1986-2017), thị trường vốn Việt Nam (thị trường
chứng khoán, thị trường tín dụng ngân hàng và thị
trường bảo hiểm) đã có những thành tựu đáng kể,
đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát
triển kinh t . Cụ thể:
Một là,
đã đáp ứng nhu cầu vốn chủ y u cho nền
kinh t trong thời gian qua. N u như năm 2000, hầu
h t vốn của các doanh nghiệp (DN) được vay từ hệ
Phát triểnthị trườngvốnViệt Nam
trongnềnkinhtế thị trườnghiệnđại vàhội nhập
TS. Hoàng Xuân Hòa, TS. Nguyễn Quang Huy
- Ban Kinh tế Trung ương *
Sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới và cải cách, thị trường vốn Việt Nam (thị trường chứng khoán,
thị trường tín dụng ngân hàng và thị trường bảo hiểm) đã có những thành tựu đáng kể, đóng góp
tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được,
trong quá trình phát triển thị trường vốn còn bộc lộ một số hạn chế, khiến cho thị trường này phát
triển chưa bền vững và chưa phát huy được hết vai trò là kênh dẫn vốn của nền kinh tế…Làm thế
nào để phát triển thị trường vốn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập là vấn đề đặt ra trong bài viết.
Từ khóa: Thị trường vốn, thị trường chứng khoán, tín dụng ngân hàng, thị trường bảo hiểm
After more than 30 years of reform and
renovation, the capital market of Vietnam
(stock market, banking credit market and
insurance market) has obtained significant
achievements and greatly contributed to the
process of national reform and renovation.
However, there have been also limitations
causing the market less sustainable and
effective as the role of a capital channel,
etc. The paper examines the solutions
for the capital market of Vietnam in the
context of integration.
Keywords: Capital market, stock market, banking credit
market, insurance market
Ngày nhận bài: 02/01/2018
Ngày hoàn thiện biên tập: 22/01/2018
Ngày duyệt đăng: 24/01/2018
*Email:
1...,9,10,11,12,13,14,15,16,17,18 20,21,22,23,24,25,26,27,28,29,...70
Powered by FlippingBook