TCTC (2018) ky 1 thang 2 (e-paper) - page 60

62
hay AICPA mà không cần xác định các tiêu chí hợp
lý, vì có thể gây nhầm l n với dịch vụ đảm bảo (như
kiểm toán chẳng hạn). Do vậy, trong giới hạn dịch vụ
AUP về KSNB trong các NHTM, KTV cần xác định
rõ đối tượng AUP là các hoạt động kiểm soát nghiệp
vụ/ chu trình (hoặc các thông tin liên quan) do KSNB
ngân hàng thực hiện. Để đánh giá được hiệu quả của
các nghiệp vụ hoặc các trình trong ngân hàng, cần
đánh giá hiệu quả các chốt kiểm soát. Với đối tượng
như vậy, KTV cần làm rõ các chốt kiểm soát trong
từng hoạt động nghiệp vụ hoặc chu trình kinh doanh
có tồn tại đầy đủ, chặt ch , phù hợp không và chúng
được hoạt động có thích hợp, hiệu quả không. Đây
chính mục tiêu mà KTV cần làm rõ khi thực hiện các
thủ tục thoả thuận trước. Việc phát hiện những điểm
mạnh hoặc điểm y u của các chốt kiểm soát nội bộ s
không hình thành những k t luận đảm bảo mà chỉ là
những phát hiện thực t của KTV.
Ba là,
làm rõ các yêu cầu đối với người hành nghề
thực hiện dịch vụ AUP. Cụ thể, chuẩn mực 4400 yêu
cầu KTV phải cân nhắc các xét đoán nghề nghiệp
trong việc cung cấp cho NHTM và bên thứ 3 về bản
chất, phạm vi, thời gian của các thủ tục thoả thuận
trước. Tuy nhiên, vì báo cáo AUP chỉ đưa ra những
phát hiện thực t dựa trên những thủ tục trên nên xét
đoán nghề nghiệp có thể được áp dụng với phạm vi
nhỏ hơn so với dịch vụ đảm bảo. Đồng thời, thuật
ngữ hoài nghi nghề nghiệp cũng ít liên quan trong
dịch vụ AUP do KTV không phải cân nhắc tính đầy
đủ và thích hợp của bằng chứng làm cơ s cho việc
hình thành ý ki n nhận xét.
Bốn là,
về bằng chứng sử dụng trong AUP, KTV
không phải thu thập bằng chứng như yêu cầu của
chuẩn mực kiểm toán về bằng chứng kiểm toán mà
chỉ thu thập những thông tin thực t do áp dụng
các thủ tục thoả thuận trước. Do vậy, bằng chứng
sử dụng trong chuẩn mực 4400 không liên quan tới
khái niệm bằng chứng kiểm toán mà chỉ phù hợp với
những phát hiện thực t . Điều đó có nghĩa là những
yêu cầu về “tính đầy đủ” và “thích hợp” của bằng
chứng kiểm toán không vận dụng trong quá trình
thu thập bằng chứng theo AUP.
Trong giai đoạn thực hiện dịch vụ
Các thủ tục kiểm soát được sử dụng trong AUP
về KSNB trong NHTM như kiểm tra dấu v t kiểm
soát nội bộ, quan sát, phỏng vấn… được thực hiện
dựa vào các thủ tục đã được thoả thuận trước giữa
Ban điều hành và KTV, vì vậy chúng tương đối rõ
ràng và khách quan. Việc đánh giá mặt thi t k và
vận hành của hệ thống KSNB chỉ để phục vụ cho việc
tìm ra những phát hiện trong thực t về điểm mạnh/
y u của các chốt kiểm soát. Ngoài những phát hiện
thực t , KTV có thể đưa ra một vài khuy n nghị để
cải thiện các kiểm soát liên quan đ n những thi u
hụt (khuy m khuy t) của hệ thống để tăng giá trị của
hợp đồng AUP đối với KSNB. Khi thực hiện AUP
không được sử dụng các thuật ngữ d gây nhầm l n
như với dịch vụ đảm bảo.
Trong giai đoạn kết thúc
Việc hoàn thiện báo cáo AUP là vấn đề trọng tâm.
Cụ thể, xác định rõ đối tượng nhận báo cáo AUP
về KSNB trong NHTM vừa đảm bảo tuân thủ chuẩn
mực về Hợp đồng thực hiện dịch vụ AUP, vừa đảm
bảo tuân thủ quy định pháp luật. Theo đó, báo cáo
về AUP ngoài gửi cho HĐQT, Ban điều hành (người
đại diện của NHTM), thì KTV nên gửi bản sao báo
cáo cho các bên liên quan cụ thể đã được NHTM chỉ
định, đặc biệt là những NHTM cổ phần niêm y t.
Đồng thời, KTV cũng cần gửi bản sao báo cáo cho các
bên liên quan khác theo quy định của pháp luật cho
dù họ không ký hợp đồng AUP nhưng có đủ ki n
thức để hiểu về AUP. Theo đó, KTV không cần phải
thảo luận về các thủ tục thoả thuận trước với tất cả
các bên s nhận báo cáo. Để gia tăng giá trị của báo
cáo AUP về KSNB trong các NHTM, ngoài những
phát hiện thực t KTV có thể đưa ra một vài khuy n
nghị để cải thiện các kiểm soát liên quan đ n những
thi u hụt (khuy m khuy t) của hệ thống KSNB ngân
hàng. Mặt khác, KTV cần khẳng định rằng, giá trị của
báo cáo về những phát hiện thực t đối với hiệu quả
của hệ thống KSNB dựa trên những nguyên tắc đạo
đức cơ bản mà người hành nghề phải tuân thủ khi
thực hiện AUP. Dựa vào các phát hiện thực t , ngoài
việc phục vụ cho mục đích ban đầu của hợp đồng
AUP, các NHTM hoàn toàn có thể sử dụng chúng
để thực hiện các mục đích khác. Điều này s thu hút
nhiều hơn các đối tác chi n lược, các tổ chức quốc t
muốn đầu tư vào ngân hàng.
Tài liệu tham khảo:
1. COSO (2013), Internal Control - Integrated Framework, IACPA, New York;
2. Dr.Jovic (2010), Swiss Management Program in Banking, Swiss Finance
Institue, Teaching materials;
3. International Auditing and Assurance Standard Board (2016), Handbook of
International quality control, auditing, review, other assurance, and related
services pronoucements, IFAC.org;
4. IAASB Agreed-Upon Procedures Working Group Discussion Paper dated on
March 2017;
5. International Standard on Related Services 4400 “Engagements to Perform
Agreed-Upon Procedures regarding financial information”.
1...,50,51,52,53,54,55,56,57,58,59 61,62,63,64,65,66,67,68,69,...70
Powered by FlippingBook