TCTC (2018) ky 1 thang 3 (e-paper) - page 109

110
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
tạo, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa với yêu cầu phát triển
và đặc thù về hàng hải của Thành phố. Chất lượng
nghiên cứu, hiệu quả thực tế của cán bộ nghiên cứu
còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm lực, chưa gắn
kết chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học;
lĩnh vực hoạt động còn hẹp. Việc chuẩn bị nhân lực
KHCN trong các doanh nghiệp hàng hải chưa đầy
đủ; năng lực làm chủ, vận hành, chuyển giao công
nghệ chưa đáp ứng yêu cầu...
Khoa học công nghệ chưa thực sự trở thành động
lực then chốt cho phát triển kinh tế hàng hải
Thơi gian qua, nganh Hang hai đa tạp trung đây
manh nghien cưu, ưng dung KHCN trong đinh hưng
phat triên cua nganh, tao điêu kiẹn uu tien cho mọt sô
linh vưc co kha nang, tiêm lưc đat trinh đọ ngang tâm
quôc tê. Cong tac nghien cưu va ưng dung cac tiên bọ
KHCN đạt nhiều thành tựu đang kê. Giai đoan 2011 -
2015, Cuc Hàng hải Việt Nam đa tạp trung triên khai
nghien cưu 15 đê tai câp Bọ. Nhiêu đê tai nghien cưu
đưc họi đông nghiẹm thu đanh gia rât xuât săc, mang
lai hiẹu qua ưng dung cao, co gia tri thưc tiên, phuc vu
kip thơi cong tac quan ly va thưc tê san xuât cho cac
đon vi trưc thuọc nganh Hang hai nhu: Nghien cưu
xay dưng hẹ thông giam sat va điêu khiên bao hiẹu
hang hai tư xa thong qua mang điẹn thoai di đọng
GSM phuc vu bao đam an toan hang hai; Nghien cưu
chê tao thư nghiẹm đen bao hiẹu hang hai co chơp
đông bọ sư dung vẹ tinh GPS…
Nhạn thưc đưc tâm quan trong cua tieu chuân,
quy chuân ky thuạt trong quan ly điêu hanh, Cuc
Hàng hải Việt Nam đa hoan thanh xay dưng 01 Quy
chuẩn Việt Nam, 14 tiêu chuẩn Việt Nam, 8 tiêu
chuẩn cơ sở. Nhưng tieu chuân, quy chuân nay góp
phần thực hiện phan loai, đanh gia san phâm, hang
hoa, dich vu, qua trinh, moi trưng va cac đôi tưng
khac trong hoat đọng kinh tê - xa họi nhăm nang cao
chât lưng hiẹu qua quan ly cua ngành.
Về đường lối, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TP.
Hải Phòng lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã nêu
rõ: “Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch
vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng
điểm phát triển kinh tế biển của cả nước; là trung
tâm giáo dục - đào tạo, y tế và KHCN của vùng
duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng
của cả nước, cửa chính ra biển của các địa phương
phía Bắc”. HĐND, UBND TP. Hải Phòng cũng đã
ra nghị quyết, quyết định về phát triển KHCN phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của TP. Hải Phòng đến
năm 2020. Tháng 12/2016, Quỹ Phát triển Khoa học
và Công nghệ TP. Hải Phòng được thành lập góp
phần quan trọng kích thích hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn Thành
phố. Hợp tác quốc tế về biển trong giai đoạn hiện nay
đang diễn ra mạnh mẽ và xuất hiện nhiều yếu tố mới
cho kinh tế hàng hải phát triển. Các hoạt động hợp
tác với các tỉnh, thành phố quốc tế như Incheon (Hàn
Quốc), Brest (Pháp) về biển cũng góp phần ứng dụng
tiến bộ KHCN trong phát triển kinh tế hàng hải của
Thành phố.
Hải Phòng có nguồn lực đáng kể phục vụ phát
triển KHCN như: Toàn Thành phố có 4.900 cán
bộ KHCN, trong đó có 248 tiến sỹ làm việc tại 63
tổ chức hoạt động KHCN. Có 8 đơn vị của Trung
ương về lĩnh vực này có trụ sở tại Hải Phòng. Từ
môi trường KHCN này, nhiều đề tài, sáng kiến được
ứng dụng vào thực tiễn phát triển kinh tế hàng hải
tại Hải Phòng.
Kết quả các nhiệm vụ KHCN do nhân lực trong
các tổ chức KHCN thực hiện đã cung cấp luận cứ
xây dựng quy hoạch không gian biển, luận cứ quy
hoạch hệ thống cảng biển; Cung cấp dữ liệu làm cơ
sở đàm phán, hoạch định lãnh hải, vùng đảo Bạch
Long Vỹ liên quan đến chủ quyền trên vịnh Bắc Bộ;
Đóng góp cơ sở khoa học quan trọng cho cải tạo và
khẳng định cho sự phát triển không thể thay thế của
cảng biển Hải Phòng.
Tại các trường đại học, bên cạnh nhiệm vụ đào
tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy, còn thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu, giải quyết những vấn đề
phục vụ cho phát triển kinh tế hàng hải, đạt tiêu
chuẩn các nước tiên tiến. Nhiều đề tài nghiên cứu
giải quyết những vấn đề rất mới, mang tính thời sự,
phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế biến của
Thành phố.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy chất lượng nghiên
cứu, hiệu quả thực tế của các đề tài nghiên cứu còn
hạn chế, chưa tương xứng với tiềm lực, chưa gắn
kết chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học;
Bảng 1: Số lượng lao động của TP. Hải Phòng năm 2016
Đơn vị tính Năm
2015
Ước
2016
2016/2015
(%)
Lực lượng
lao động
1.000 người
1.128,1 1.141,4 101,2
Phân theo giới tính
Nam
1.000 người
569,8 578,0 101,4
Nữ
1.000 người
558,3 563,4 100,9
Phân theo thành thị, nông thôn
Thành thị
1.000 người
475,3 477,3 100,4
Nông thôn
1.000 người
652,8 664,1 101,7
Nguồn: Số liệu thống kê chủ yếu năm 2016 của Hải Phòng,
Cục Thống kê Hải Phòng, NXB Thống kê - 2016
1...,99,100,101,102,103,104,105,106,107,108 110,111,112,113,114,115,116,117,118,119,...123
Powered by FlippingBook