TCTC (2018) ky 1 thang 3 (e-paper) - page 51

52
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
đặt mua lớn hơn 17% tổng số cổ phiếu IPO được
chào bán. Trung bình người nước ngoài có thể
mua được khoảng 84% số cổ phiếu chào bán. Giá
trúng thầu trung bình cao hơn giá trúng thầu
thấp khoảng 1,8% nhưng cá biệt có khi lên tới
36%. Điều này cho thấy, tỷ lệ NĐT trúng thầu
giá cao hơn giá trung bình nói chung tương đối
thấp. Số cổ phiếu được đặt mua trung bình cao
hơn 40% so với số cổ phiếu chào bán và giá trúng
thầu trung bình cao hơn giá khởi điểm khoảng
60%. Kết quả phân tích cho thấy, tương quan
giữa các biến thấp nên sẽ không có vấn đề đa
cộng tuyến. Bảng 3 mô tả kết quả hồi quy theo
phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Kết quả hồi quy cho thấy, giả thuyết chênh lệch
giá trúng thầu ảnh hưởng tích cực đến cả tỷ lệ
mua lẫn tỷ lệ giá. Tất cả các giả thuyết khác đều
được ủng hộ một phần. Biến kiểm soát năm 2008
có dấu âm và ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa
là riêng năm 2008, tỷ lệ mua cổ phiếu IPO thấp
hơn bình thường các năm khác. Năm 2008 cũng
là năm khủng hoảng kinh tế bắt đầu nên các NĐT
ít quan tâm hơn đến IPO vì bản thân các cổ phiếu
khác cũng đang được bán với giá thấp.
Kết luận và hàm ý chính sách
Kết quả nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu gồm
170 cuộc đấu giá trong giai đoạn 2008-2013 cho
thấy, chênh lệch giá trúng thầu bình quân ảnh
hưởng tích cực đến cả tỷ lệ mua và tỷ lệ giá. Tỷ lệ
đặt mua cao nhất và quy mô IPO có tác động tiêu
cực đến tỷ lệ mua nhưng không ảnh hưởng đến tỷ
lệ giá. Tỷ lệ nước ngoài được mua ảnh hưởng tiêu
cực và chỉ số Vn-Index ảnh hưởng tích cực đến tỷ
lệ bán. Ngoại trừ năm 2008, biến kiểm soát năm
nói chung không ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công
IPO. Các kết quả nghiên cứu ở trên có các hàm ý
quản lý như sau:
Thứ nhất,
các DN IPO nên lựa chọn thời điểm
để phát hành cho phù hợp và các NĐT cũng nên
nghiên cứu thời điểm để đầu tư vào các thương
vụ IPO. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi TTCK
không khả quan và ảnh hưởng của khủng hoảng
tài chính (năm 2008) thì khả năng thành công của
IPO là không cao.
Thứ hai,
bất cân xứng thông tin càng lớn thì
các NĐT ít quan tâm đến IPO. Vì vậy, DN phải cố
gắng thực hiện truyền thông tốt để NĐT hiểu rõ
hơn về DN thì sự tham gia mới tích cực.
Thứ ba,
quy mô đâu thâu càng lơn thi càng khó
phát hành thành công IPO. Vì vậy, các DN lớn
nên phát hành với quy mô nhỏ hoặc vừa phải và
dành cổ phiếu cho các đợt phát hành tiếp theo
hơn là tập trung phát hành cổ phiếu với quy mô
lớn ngay từ đầu.
Thứ tư,
khi người nước ngoài được phép mua
số cổ phần càng lớn thì tỷ lệ gia đâu binh quân
thanh công/gia khơi điêm càng giảm. Tuy nhiên,
khi NĐT nước ngoài tham gia nhiều vào đấu giá
sẽ giúp phản ánh thật hơn về giá trị của cổ phiếu
IPO. Chính vì vậy, cần hoàn thiện chính sách để
khuyến khích NĐT nước ngoài tham gia đấu giá
để góp phần tạo cơ hội phát triển đầu tư của DN
và đa dạng hóa nguồn huy động vốn theo kênh
tài chính.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh trong
khuôn khổ đề tài mã số B2015-34-01.
Tài liệu tham khảo:
1. Akerlof, G.(1970), The Market for “Lemons”: Quality Uncertainty and
the Market Mechanism, The Quarterly Journal of Economics, Vol. 84,
No. 3. (Aug., 1970), pp. 488-500;
2. Chowdhr, B. và Sherman, A. (1996), The winner’s curse and international
methods of allocating initial public offerings, Pacific-Basin Finance
Journal, 4 (1996) 15-30;
3. Chi, L.D., Ly, T.T.H. & Thao, H.T.P. (2015). The underpricing and long-run
underperformance performance of Initial Public Offerings: Evidence
from Vietnam. International Journal Business and Emerging Markets,
vol.7, No.1;
4. Huang SY, Lee, C.H., Pan L.H., Nguyen BH (2016). IPO Initial Excess
Return in an Emerging Market: Evidence from Vietnam’s Stock
Exchanges. Review of Pacific Basin Financial Markets and Policies;
5. Lowry, M. (2003), Why does IPO volume fluctuate so much? Journal of
Financial Economics, 67 (2003) 3–40;
6. Lucas, D., McDonald, R., (1990). Equity issues and stock market
dynamics. Journal of Finance, 45, 1019–1043;
7. Purnanandam, A. and B. Swaminathan, 2004, “Are IPOs really
underpriced?” Review of Financial Studies 17, 811-848.
8. Ritter, J & Welch, I (2002), ‘A review of IPO activity, pricing, and
allocations’, The Journal of Finance, vol. 46, no. 4, pp. 1795–1828;
9. Rock, K. (1986), Why new issues are underpriced? Journal of Financial
Economics, 187 – 212;
10. Spence, M. Job Market Signaling. The Quarterly Journal of Economics,
Vol. 87, No. 3 (Aug., 1973), pp. 355-374;
11. Một số website: ssc.gov.vn, hnx.vn, hsx.vn...
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ đặt mua
cao nhất và quy mô IPO có tác động tiêu cực
đến tỷ lệ mua nhưng không ảnh hưởng đến
tỷ lệ giá. Tỷ lệ nước ngoài được mua ảnh
hưởng tiêu cực và chỉ số Vn-Index ảnh hưởng
tích cực đến tỷ lệ bán.
1...,41,42,43,44,45,46,47,48,49,50 52,53,54,55,56,57,58,59,60,61,...123
Powered by FlippingBook