TCTC (2018) ky 1 thang 3 (e-paper) - page 62

TÀI CHÍNH -
Tháng 3/2018
63
giảm giá trị tài sản.
Thứ ba,
về mô hình BCTC: Khác với VAS, IAS
mặc dù đưa ra chi tiết các định nghĩa, phương
pháp làm, cách trình bày và những thông tin bắt
buộc phải trình bày trong các BCTC nhưng IAS
không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải sử
dụng chung các biểu mẫu BCTC giống nhau vì
các công ty có quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh
doanh rất khác nhau nên hệ thống tài khoản, các
hệ thống chứng từ, các sổ kế toán thống nhất và
đặc biệt là các biểu mẫu BCTC thống nhất sẽ không
áp dụng được yêu cầu đa dạng và phong phú của
các DN và các nhà đầu tư. Những vấn đề mang
tính hình thức bên ngoài, chế độ kế toán Việt Nam
mang tính bắt buộc rất cao.
Việc áp dụng sự bắt buộc này, có thể giúp cho
các BCTC của các DN mang tính thống nhất cao,
tiện so sánh, tuy nhiên hạn chế của nó chính là sự
gò bó mà các DN phải thực hiện. Hệ thống BCTC
cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt, chưa chú trọng đến
nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng có nhu
cầu thông tin qua BCTC khác nhau. Việc quy định
cấu trúc và nội dung của BCTC định sẵn cho các DN
hiện nay chưa thật phù hợp. Theo thông lệ và chuẩn
mực kế toán quốc tế, BCTC bao gồm một khung các
yếu tố cần phải công bố, có thể được điều chỉnh cho
phù hợp trong từng điều kiện cụ thể. Quy định mẫu
biểu của báo cáo một cách cứng nhắc, làm triệt tiêu
tính linh hoạt và đa dạng của hệ thống BCTC, không
phù hợp bởi trong điều kiện các DN hoạt động ở
các lĩnh vực khác nhau, có các thông tin đặc thù,
cũng như tính trọng yếu của các khoản mục ở mỗi
doanh nghiệp là khác nhau nên cần phải trình bày
trên BCTC khác nhau.
Thứ tư,
hệ thống BCTC, một số nội dung, khoản
mục trên BCTC chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp
với thông lệ quốc tế, cụ thể gồm:
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu chưa được
trình bày riêng thành một báo cáo độc lập, trong
khi theo IFRS, báo cáo này được trình bày thành
một báo cáo riêng biệt trong hệ thống BCTC.
- Một số chỉ tiêu chưa được phân loại và trình
bày phù hợp với nguyên tắc trọng yếu và tập hợp.
Chẳng hạn, chỉ tiêu Hàng tồn kho (Mã số 141) là tập
hợp của hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu,
công cụ, chi phí sản xuất dỡ dang, thành phẩm,
hàng hóa, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế,
trong khi từng khoản mục có thể trọng yếu đối với
từng loại hình DN và cần phải trình bày riêng biệt.
- Chưa đề cập đến các khoản chiết khấu khi trình
bày các khoản phải thu trên báo cáo tình hình tài
chính. Hiện nay, BCTC chỉ trình bày riêng lẻ khoản
mục phải thu khách hàng mà không nhắc tới khoản
chiết khấu giảm cho khách hàng phát sinh trong quá
trình mua hàng như chiết khấu thanh toán… Trong
khi đó, IASB quy định, các khoản phải thu cần tính
đến các khoản khấu trừ, chiết khấu cho khách hàng
trước hoặc ngay thời điểm thanh toán để trình bày
số thuần trên báo cáo (nếu trọng yếu).
- Chưa đề cập và hướng dẫn chính thức về suy
giảm giá trị tài sản đối với tài sản cố định hữu
hình cũng như đánh giá lại tài sản cố định vô hình.
Trong khi đó, IASB đã quy định khá rõ về những
trường hợp này.
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu
tư chứng khoản dài hạn theo VAS được trình bày theo
Tài sản cố định
hữu hình
Trình bày theo giá gốc trừ (-) khấu hao lũy kế; có thể được
đánh giá lại trong một số truờng hợp đặc biệt.
Chưa đề cập và hướng dẫn chính thức về suy giảm giá trị
tài sản đối với tài sản cố định hữu hình.
Trình bày theo giá gốc trừ (-) khấu hao lũy kế và suy
giảm giá trị tài sản tích lũy, hoặc giá trị đánh giá lại.
Khi giá trị có thể thu hồi được giảm xuống thấp hơn
giá trị còn lại, thì giá trị còn lại cần được điều chỉnh
giảm xuống mức giá trị có thể thu hồi.
Tài sản cố
định vô hình
Trình bày theo giá gốc trừ (-) khấu hao lũy kế; chưa đề cập
đến việc đánh giá lại giá trị tài sản vô hình.
Trình bày theo giá gốc trừ (-) khấu hao lũy kế và tổn
thất tài sản tích lũy, hoặc giá trị đánh giá lại.
Các khoản
mục đầu
đầu tư
chứng
khoán, đầu
tư liên kết,
liên doanh
Ðuợc đề cập không đầy đủ tại thông tư 210/2009/TTBTC.
-Trái phiếu chuyển đổi: Chưa ban hành chuẩn mực, có đề
cập chưa đầy đủ tại Thông tư 210/2009/TTBTC.
Bao gồm trong khái niệm Tài sản tài chính, được
phân loại thành: tài sản tài chính theo giá trị hợp lý
thông qua báo cáo lãi lỗ; tài sản tài chính sẵn sàng
để bán; các khoản vay và phải thu; các khoản đầu tư
nắm giữ chờ đến ngày dáo hạn
Quy định hạch toán tại IAS 39: Công cụ tài chính: Ghi
nhận và đánh giá
Lãi t hoạt
động kinh
doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả lợi
nhuận và chi phí tài chính.
Lãi kinh doanh là các khoản lãi lỗ từ các hoạt động
kinh doanh thông thuờng của DN, không bao gồm
các khoản thu nhập và chi phí tài chính (chi phí lãi vay).
Lãi trên cổ
phiếu
Lãi được dùng để tính EPS bao gồm các khoản lãi không
dành cho các cổ đông phổ thông
Những khoản thưởng này sẽ được tính vào chi phí
để trừ ra khỏi lãi cho việc tính EPS
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1...,52,53,54,55,56,57,58,59,60,61 63,64,65,66,67,68,69,70,71,72,...123
Powered by FlippingBook