TCTC (2018) so 5 ky 1 đầy đủ - page 55

54
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
nghiệm, tăng cường kỹ năng học tập trong quá trình
làm việc tại DN.
- Yếu tố về nhân lực CNTT:
Khía cạnh khác về nguồn nhân lực CNTT chưa
được đánh giá tốt, đó là hiệu quả của kế hoạch CNTT
với mức đánh giá trung bình là 3,71. Chỉ tiêu nhận
định về khả năng lập kế hoạch CNTT cũng được đánh
giá ở mức thấp với mức đánh giá trung bình 3,59. Điều
đó cho thấy, các DN chưa quan tâm đến việc lập kế
hoạch và thực hiện kế hoạch về CNTT. Hệ thống đánh
giá và kiểm soát CNTT chỉ ở mức tương đối với nhận
định trung bình ở mức 3,91. Điều này cho thấy, công
tác đánh giá và kiểm soát CNTT của các DN chưa
được chú trọng, nó ám chỉ các kế hoạch triển khai về
CNTT của DN thực hiện một cách tự nhiên chưa có tư
duy chiến lược, đầu tư bài bản.
- Yếu tố về mối quan hệ CNTT:
Nhóm các yếu tố mối quan hệ CNTT nhằm đánh
giá mức độ cao của sự tôn trọng giữa công ty và các
đối tác kinh doanh chính của nó, bao gồm khách
hàng, nhà cung cấp và cộng tác viên bên ngoài khác
trong thông tin liên lạc, phối hợp và đàm phán bằng
khả năng sử dụng tốt công nghệ thông tin với hoạt
động kinh doanh của DN.
Ở nhóm yếu tố này các chỉ tiêu được đánh giá
tương đối cao là bộ phận CNTT của công ty đảm bảo
quyền sở hữu của DN, tôn trọng đối với hoạt động
thương mại điện tử với mức đánh giá trung bình 4,51;
DN có mối quan hệ tốt giữa quản lý trực tiếp với các
nhà cung cấp dịch vụ CNTT với mức đánh giá trung
bình 4,37. Điều này cho thấy, các DN trong quá trình
hội nhập đã tuân thủ tương đối tốt về mặt pháp lý,
thông lệ quốc tế và quan tâm đến việc đảm bảo duy trì
sự ổn định hoạt động của hệ thống khi đã thiết lậpmối
quan hệ tốt với các đơn vị cung cấp dịch vụ CNTT.
Ở khía cạnh nội bộ, bộ phận CNTT của
DN duy trì mối quan hệ chặt chẽ đối với
người quản lý kinh doanh cũng tương đối
tốt với mức đánh giá trung bình là 4,36.
Điềunày cho thấy, về cơbản cácDNđã chú
trọng mối quan hệ biện chứng nội tại giữa
bộ phận kinh doanh và bộ phận kỹ thuật.
Mối quan hệ này hỗ trợ cho DN phát huy
những khả năng do CNTT đem lại để ứng
dụng vào quy trình kinh doanh của DN.
Nhận định về kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát cơ bản cho thấy, lãnh
đạo cácDNđã nhận thức được vai trò quan
trọng của CNTT đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hầu hết đã có định hướng và
nhu cầu xây dựng hệ thống CNTT nhằm
phát triển hệ thống kinh doanh của DN, nhưng về cơ
bản, mức độ am hiểu còn có giới hạn trình độ quản lý,
lập kế hoạchCNTT còn có hạn chế nên lộ trình cũng như
phương thức triển khai CNTT đánh giá trên bình diện
mặt bằng chung còn đạt hiệu quả chưa cao.
Nguồn nhân lực CNTT và đội ngũ nhân viên am
hiểu CNTT đối với DN trong bối cảnh hiện nay cũng
rất quan trọng. Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các
DN đã chủ trương, quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng
về CNTT cho đội ngũ nhân viên thông qua hình thức
cử đi đào tạo, hoặc đào tạo nội bộ.
Việc sử dụng các ứng dụng CNTT, cũng như phần
mềm thương mại điện tử của các DN nhỏ và vừa mới
đạt ởmức trung bình, vì vậy khả năng giao thương kết
nối với DN đối tác nước ngoài về cơ bản chưa cao. Các
ứng dụng kết nối với khách hàng, nhà cung cấp và các
đối tác cũng ở mức tương đối thấp nên chưa tận dụng
được thế mạnh do CNTT đem lại trong việc quản lý
mối quan hệ bên ngoài DN.
Tài liệu tham khảo:
1. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) (2018), Chỉ số thương mại
điện tử Việt Nam EBI 2018;
2. VallabhajosyulaSambamurthyvàRobertWZmud(1992),ManagingITforsuccess:
The empowering business partnership, Financial Executives Research Foundation;
3. Walter Nonneman và Patrick Vanhoudt (1996), A further augmentation of
the Solow model and the empirics of economic growth for OECD countries,
The Quarterly Journal of Economics, tr. 943-953;
4. Shaoming Zou và Simona Stan (1998), The determinants of export
performance: a review of the empirical literature between 1987 and 1997,
International Marketing Review, số: 15(5), tr. 333-356;
5. CH Sullivan Jr (1982), Rethinking computer systems architecture,
COMPUTERWORLD., số: 16(46), tr. 5-10;
6. Jay Barney (1991), Firm resources and sustained competitive advantage,
Journal of management, số: 17(1), tr. 99-120...
HÌNH 4: CÁC YẾU TỐ VỀ QUAN HỆ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
1...,45,46,47,48,49,50,51,52,53,54 56,57,58,59,60,61,62,63,64,65,...109
Powered by FlippingBook