TCTC (2018) so 5 ky 1 đầy đủ - page 64

TÀI CHÍNH -
Tháng 5/2018
63
dư Nợ, hoặc Có này sẽ được phản ánh trên Bảng
Cân đối kế toán. Khi kết thúc giai đoạn đầu tư
XDCB, bàn giao tài sản cố định đưa vào sử dụng
cho sản xuất kinh doanh, số dư Nợ, hoặc số dư Có
TK 413 (TK 4132) phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối mỗi năm tài chính (Không bao
gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB
ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng)
sẽ được kết chuyển toàn bộ một lần vào chi phí tài
chính (nếu nhỏ), hoặc doanh thu hoạt động tài chính
của năm tài chính có tài sản cố định và các tài sản
đầu tư hoàn thành bàn giao đưa vào hoạt động hoặc
phân bổ tối đa là 5 năm (nếu lớn, kể từ khi công
trình hoàn thành đưa vào hoạt động).
Đối với các khoản mục chi phí, doanh thu:
Kế toán Việt Nam quy định việc ghi nhận doanh
thu, chi phí phù hợp với các nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận rộng rãi, chủ yếu là nguyên
tắc phù hợp và thận trọng, trọng yếu. Các loại doanh
thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo trài chính được quy định rõ
trong chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác
(VAS 14). Tuy nhiên, nếu Chuẩn mực kế toán quốc tế
18 quy định: Khi giá trị hợp lý của số tiền bán hàng
bằng tiền mặt hay tương đương tiền mặt nhận được
phải thu nhỏ hơn số tiền mặt danh nghĩa nhận được
hay phải thu, thì phần chênh lệch được ghi nhận là
doanh thu lãi thì VAS 14 chưa đề cập đến vấn đề này.
Những yêu cầu đặt ra
khi vận dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam
Kinh nghiệm quốc tế và nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy, giá trị hợp lý cần được sử dụng rộng rãi tại
Việt Nam, song việc sử dụng cần bảo đảm đầy đủ
các nguyên tắc sau:
Thứ nhất,
sử dụng giá trị hợp lý phải phù hợp
với thông lệ quốc tế nhằm đảm bảo sự hội nhập và
tính đồng bộ của hệ thống kế toán, chuẩn mực của
Việt Nam.
Thứ hai,
sử dụng giá trị hợp lý phù hợp với đặc
điểm của Việt Nam như Môi trường kinh doanh
hiện có, thị trường hàng hóa đang từng bước hình
thành phát triền, hệ thống pháp lý về kế toán, kiểm
toán và thẩm định giá đang từng bước hoàn thiện
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Mặt khác, việc sử dụng giá trị hợp lý cũng cần
tính toán phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng
thời kỳ và cần có một lộ trình thích hợp, có thể thực
hiện theo 2 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1:
Tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm
giá trị hợp lý: Ban hành các hướng dẫn giải thích về
giá trị hợp lý, giải thích các cấp độ, phương pháp xác
định giá trị hợp lý tạo sự cân đối giữa các đặc tính
chất lượng và các tiêu chuẩn định giá; Hoàn thiện các
chuẩn mực ban hành nhằm loại bỏ mâu thuẫn, tạo sự
nhất quán và hoàn thiện về định giá. Đồng thời, điều
chỉnh Luật Kế toán, chuẩn mực chung nhằm tạo bước
quan trọng cho hành lang pháp lý của việc tiến tới ban
hành chuẩn mực về đo lường giá trị hợp lý trong kế
toán Việt Nam; Tuyên truyền, phổ biến, đào tạo bằng
các hội thảo nhằm nâng cao nhận thức cho người làm
kế toán, nhà quản lý tạo sự đồng thuận và phát triển
giá trị hợp lý từ người làm kế toán, nhà quản lý cho
đến các đối tượng sự dụng các thông tin trên BCTC.
Giai đoạn 2:
Định hướng cho việc sử dụng giá trị
hợp lý: Ban hành chuẩn mực đo lường giá trị hợp
lý dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 13 đã
được ban hành và áp dụng từ ngày 01/01/2013; Bổ
sung cập nhật các chuẩn mực kế toán đã ban hành
cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, ban
hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam còn thiếu
được xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm
tạo điều kiện áp dụng giá trị hợp lý trong định giá;
Hoàn thiện thị trường hàng hóa và tạo hành lang
pháp lý cho sự phát triển các thị trường hàng hóa
mới nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin tham chiếu
trong đo lường giá trị hợp lý.
Nhìn chung, trong thời đại khoa học kỹ thuật
phát triển vượt bậc, môi trường kinh doanh luôn
thay đổi và vấn đề lạm phát là tất yếu như hiện nay,
thông tin về giá trị tài sản trên BCTC nếu chỉ trình
bày theo giá gốc thì sẽ không thích hợp với các đối
tượng sử dụng thông tin để đưa ra quyết định kinh
tế. Trong bối cảnh đó, nhiều hệ thống định giá khác
nhau đã hình thành và có tác động nhất định tới
thực tiễn kế toán. Trên cơ sở kế thừa các phương
pháp kế toán trước đó, kế toán theo giá trị hợp lý
đang và sẽ tiếp tục là xu hướng phát triển trong
những năm tới.
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội, Luật Kế toán Việt Nam;
2. Bộ Tài chính, Các chuẩn mực kế toán Việt Nam;
3. Nguyễn Thế Lộc – Vũ Hữu Đức (2010), Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế,
NXB Lao động – Xã hội;
4. PGS., TS. Ngô Thị Thị Thu Hồng, TS. Bùi Thị Hằng, Nguyên tắc giá trị hợp lý
theo Luật Kế toán: Lý luận và định hướng áp dụng ở Việt Nam, Tạp chí Tài
chính số tháng 11/2016.
5.
6. IASB, IFRS 13 “Fair Value Measurements”, May 2011.
1...,54,55,56,57,58,59,60,61,62,63 65,66,67,68,69,70,71,72,73,74,...109
Powered by FlippingBook