TCTC (2018) so 6 ky 1 (IN)-full - page 72

TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2018
71
kết quả của Asmy M. et al., (2009), Gan C. et al., (2006),
Hussain M. et al., (2012), Dadgar and Nazari, (2012) và
Phan Thị Bích Nguyệt & Phạm Dương Phương Thảo
(2013). Tỷ giá tăng có nghĩa là VND giảm giá so với
USD, người dân sẽ có xu thế chuyển chứng khoán
sang các loại hình đầu tư an toàn hơn như vàng, ngoại
tệ, bất động sản... Kết quả là giá chứng khoán sụt giảm.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tác động ngược chiều
(-) lên VN-Index: Khi chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
1%, thì chỉ số VN-Index có thể giảm 3,58%. Kết quả này
tương tự như kết quả của Hosseini S.M. et al. (2011)
ở thị trường Ấn Độ và Hussain M. et al. (2012) ở thị
trường Pakistan. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng có
nghĩa là nhà đầu tư đã đầu tư nhiều vốn hơn vào sản
xuất, ít quan tâm hơn tới TTCK. Hơn nữa, thời gian
này, TTCK đang chịu tác động mạnh từ mặt trái của
các gói kích cầu (như các loại bong bóng chứng khoán,
bong bóng bất động sản, sự suy giảm của giá chứng
khoán của một số ngành…), nên mặc dù IIP tăng,
VN-Index vẫn giảm.
- Giá trị nhập khẩu tác động cùng chiều (+) lên
VN-Index: Khi giá trị nhập khẩu tăng 1%, thì chỉ số
VN-Index có thể tăng 0,44%. Kết quả này phù hợp với
kết quả của Hussain M. et al., (2012) và Rafay A. et
al., (2014). Giá trị nhập khẩu tăng có nghĩa là có ít vốn
được sử dụng cho sản xuất và như vậy nhiều khả năng
vốn được tập trung cho đầu tư chứng khoán tăng lên.
- Lãi suất tác động cùng chiều (+) lên VN-Index:
Khi lãi suất cho vay tăng 1%, thì chỉ số VN-Index có
thể tăng 0,84%. Kết quả này phù hợp với kết quả của
Hosseini S.M. et al., (2011) và Hussain M. et al., (2012).
Lãi suất cho vay tăng có thể khiến các hình thức đầu tư
dài hạn trở nên kém hấp dẫn và nhiều rủi ro. Do đó,
vốn có thể được đầu tư nhiều hơn vào những lĩnh vực
có vòng quay nhanh như chứng khoán. Kết quả làm
cho chỉ số chứng khoán tăng lên.
- Cung tiền có tác động cùng chiều (+) lênVN-Index:
Khi cung tiền tăng 1% thì chỉ số VN-Index có thể tăng
1,78%. Kết quả này phù hợp với kết quả của Hussian
A. et al., (2009), Hosseini S.M. et al., (2011), Hussain
BẢNG2: KẾT QUẢNGHIÊN CỨUTHỰC NGHIỆMĐỐI VỚI CHỈ SỐ SẢNXUẤT CÔNGNGHIỆP, LẠMPHÁT, CUNGTIỀN, XUẤT NHẬP KHẨU, BUÔN BÁN
Các biến vĩ mô Tác động tới chỉ
số chứng khoán
Tác giả (năm)
Dữ liệu tại quốc gia (thời gian)
Chỉ số sản xuất
công nghiệp
(-)
Hosseini, S.M. et al., (2011)
Ấn Độ (1999 – 2009)
Hussain, M. et al., (2012)
Pakistan (2001 – 2010)
(+)
Hussain, A. et al., (2009)
Pakistan (1987 – 2008)
Lê Thị Lanh và cs. (2014)
Việt Nam (2004 – 2011)
Lạm phát
(-)
Gan, C. et al., (2006)
New Zealand (1990 – 2003)
Nguyễn Minh Kiều và cs., (2013)
Việt Nam (2004 – 2011)
Lê Thị Lanh và cs., (2014)
Việt Nam (2004 – 2011)
(+)
Asmy M. et al., (2009)
Malaysia (1987 – 2007)
Dadgar and Nazari, (2012)
Iran (2007 – 2012)
Cung tiền
(-)
Asmy, M. et al., (2009)
Malaysia (1987 – 2007)
Gan, C. et al., (2006)
New Zealand (1990 – 2003)
Hosseini, S.M. et al., (2011)
Ấn Độ (1999 – 2009)
(+)
Hussian, A. et al., (2009)
Pakistan (1987 – 2008)
Lê Thị Lanh và cs., (2014)
Việt Nam (2004 – 2011)
Hosseini, S.M. et al., (2011)
Trung Quốc (1999 – 2009)
Nguyễn Minh Kiều và cs., (2013)
Việt Nam (2004 – 2011)
Hussain, M. et al., (2012)
Pakistan (2001 – 2010)
Chỉ số bán buôn
(-)
Hussian, A. et al., (2009)
Pakistan (1987 – 2008)
(+)
Hussain, M. et al., (2012)
Pakistan (2001 – 2010)
Xuất khẩu
(-)
Hussain, M. et al., (2012)
Pakistan (2001 – 2010)
Zhu, B. (2012)
Trung Quốc (1/2005-12/2011)
Abdullah, A.M., et.al., (2014)
Ma-lai-xi-a (1996-2013)
Nhập khẩu
(+)
Hussain, M. et al., (2012)
Pakistan (2001 – 2010)
Rafay A. et al., (2014)
Pakistan (1992-2010)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1...,62,63,64,65,66,67,68,69,70,71 73,74,75,76,77,78,79,80,81,82,...125
Powered by FlippingBook