TCTC ky 1 thang 9-2016 - page 58

60
KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
trưởng kinh tế; (2) đánh giá tác động của 2 biến độc
lập BHXH do DN (SSER) và người lao động đóng
(SSEE) đến tăng trưởng kinh tế.
Mô hình 1:
GROWTHit = b0 + b1.CORPTAXit + b2.INDTAXit +
b3.SALESTAXit + b4.TARIFFit + b5.CORRUPTit + b6.
INFit+ b7.POPGROWit + b8. INVESTMENT it + uit
Mô hình 2:
GROWTHit = b0 + b1.SSEEit + b2.SSERit +
b3.CORRUPTit + b4. INFit+ b5.POPGROWit + b6.
INVESTMENT it + uit
Mẫu dữ liệu
Nhóm tác giả thu thập dữ liệu từ 35 quốc
gia châu Á: Afghanistan, Armenia, Bangladesh,
Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Cyprus, Georgia,
Hong Kong, Ấn Độ, Indonesia, Iraq, Israel, Nhật
Bản, Jordan, Kazakhstan, Hàn Quốc, Kuwait,
Lebanon, Macau, Malaysia, Mông Cổ, Myanmar,
Oman, Pakistan, Philippines, Qatar, Saudi Arabia,
Singapore, Sri Lanka, Syria, Thái Lan, Tiểu vương
quốc Ả rập thống nhất, Việt Nam, Yemen.
Khung thời gian: Đối với mô hình 1: 2006 – 2015;
Đối với mô hình 2: 2009 – 2015.
Dữ liệu thuế suất thuế TNDN phổ biến
(CORPTAX), thuế suất thuế TNCN cao nhất
(INDTAX), thuế suất thuế GTGT (SALESTAX),
BHXH do DN đóng (SSEE) và BHXH do người
lao động đóng (SSER) được thu thập từ bảng thuế
suất thế giới của Hiệp hội KPMG Quốc tế (KPMG
International).
Dữ liệu GDP bình quân đầu người (GROWTH),
thuế nhập khẩu bình quân hàng năm (TARIFF), tỷ
lệ lạm phát bình quân hàng năm (INF), tỷ lệ tăng
trưởng dân số hàng năm (POPGROW) và tổng hình
thành vốn cố định so với GDP (INVESTMENT)
được thu thập từ Chỉ số Phát triển Thế giới (World
Development Indicators) của tổ chức Ngân Hàng
Thế giới (World Bank).
Dữ liệu chỉ số tham nhũng được đo lường
bằng Chỉ số Nhận thức Tham nhũng (Corruption
Perceptions Index) được thu thập từ Tổ chức Minh
bạch Quốc tế (Transparency International). Thang
đo từ 0-10; 0: độ tham nhũng cao nhất; 10: trong
sạch nhất.
Phương pháp xử lý
Xử lý theo trình tự đối với dữ liệu bảng động
(Dynamic panel-data). Đây là trường hợp mô hình
IVs có số biến công cụ lớn hơn biến nội sinh (over-
identification). Trong trường hợp phương sai độc
lập nhưng xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi
càng thấp và giả định sẽ làm chậm tỷ lệ tăng trưởng.
Một chính sách quan trọng của các chính phủ là
BHXH. Trong những năm gần đây, BHXH bị chỉ
trích rất nhiều do làm giảm năng lực cạnh tranh
quốc tế, giảm sáng kiến và giảm tăng trưởng kinh
tế (Hans-Werner Sinn, 1996). Marx (2001) đã chỉ ra
việc gia tăng tỷ lệ BHXH do DN đóng là chính sách
của chính phủ nhằm giảm rủi ro cho người lao động
trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp tăng cao nhưng lại
làm giảm số việc làm được tạo ra trong các ngành,
đặc biệt là những ngành thâm dụng lao động.
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Nhóm tác giả sử dụng 2 mô hình nghiên cứu để:
(1) đánh giá tác động của cấu trúc thuế đến tăng
BẢNG 1. CÁC BIẾN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH
Loại
biến Ký hiệu
Mô tả
Tác giả trước
Biến
phụ
thuộc
GROWTH
Tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm GDP bình
quân đầu người
Lee và Gordon,
2005
Biến
độc
lập
CORPTAX
Thuế suất thuế
TNDN phổ biến
Lee và Gordon,
2005
INDTAX
Thuế suất thuế
TNCN cao nhất
Lee và Gordon,
2005
SALESTAX
Thuế suất thuế
GTGT cao nhất
Lee và Gordon,
2005
TARIFF
thuế nhập khẩu
bình quân
Lee và Gordon,
2005
SSEE
Tỷ lệ BHXH do DN
đóng
Sinn, 1996
SSER
Tỷ lệ BHXH do người
lao động đóng
Sinn, 1996
Biến
kiểm
soát
CORRUPT
Chỉ số Nhận thức
Tham nhũng
Knack và Keefer,
1995; Mauro,
1995; Hall và
Jones, 1999
INF
Tỷ lệ lạm phát bình
quân hàng năm Barro, 1996
POPGROW
Tỷ lệ tăng trưởng
dân số hàng năm Jing Xing, 2012
INVESTMENT
Tổng hình thành vốn
cố định (gross fixed
capital formation) so
với GDP
Jing Xing, 2012
EDU
Tỷlệnhậphọctiểuhọc
Mankiw và ctg,
1992 Benhabib
và Spiegel, 1994;
Pitchett, 1996
OPEN
Độ mở nền kinh tế,
đo bằng tổng kim
ngạch XNK trên
GDP
F r a n k e l
v à
Romer, 1999;
Dollar và Kraay,
2003
Nguồn: Tính toán của tác giả
1...,48,49,50,51,52,53,54,55,56,57 59,60,61,62,63,64,65,66,67,68,...86
Powered by FlippingBook