TCTC ky 1 thang 9-2016 - page 60

62
KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
kinh tế (mức ý nghĩa 1% đối với toàn bộ mẫu, các
quốc gia có thu nhập cao, và mức ý nghĩa 5% đối
với nhóm quốc gia có thu nhập thấp). Ngược lại, tỷ
lệ BHXH do DN đóng có tương quan âm với tăng
trưởng kinh tế đối với toàn bộ mẫu (mức ý nghĩa
10%) và nhóm quốc gia có thu nhập thấp (mức ý
nghĩa 1%), nhưng lại có tương quan dương với tăng
trưởng kinh tế đối với nhóm quốc gia có thu nhập
cao (mặc dù không có ý nghĩa thống kê). Kết quả
này phù hợp với lập luận của Marx (2001) vốn cho
rằng khi giảm tỷ lệ BHXH do DN đóng giúp tạo
ra nhiều việc làm hơn, đặc biệt trong những ngành
thâm dụng lao động, và bằng chứng thực nghiệm
do Phạm Quốc Việt và ctg (2016) cung cấp, nhưng
lại trái ngược với kết quả nghiên cứu thực nghiệm
của Zhang và Zhang (2004). Kết quả này có thể được
luận giải bằng việc gia tăng tỷ lệ đóng BHXH của
DN của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu trong
giai đoạn 2009-2015, làm ảnh hưởng tiêu cực đến
việc chấp nhận rủi ro của DN và tạo việc làm mới,
qua đó ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP đầu người.
Kết luận và gợi ý chính sách
Kết quả nghiên cứu nêu trên đưa đến một số gợi
ý chính sách sau:
- Các quốc gia châu Á không nhất thiết phải giảm
thuế TNDN để thúc đẩy chấp nhận rủi ro của DN,
qua đó h trợ tăng trưởng kinh tế. Thay vào đó,
cần nghiên cứu điều chỉnh cấu trúc thuế thông qua
đánh đổi giữa thuế TNCN (thuế trực thu) và tăng
thuế GTGT (thuế gián thu).
- Các quốc gia châu Á, đặc biệt là nhóm quốc gia
có thu nhập thấp, cần điều chỉnh cấu trúc thu BHXH
theo hướng giảm tỷ lệ BHXH huy động từ DN và/
hoặc tăng tỷ lệ BHXH huy động từ người lao động.
Tài liệu tham khảo:
1. Phạm Quốc Việt, Cao Tấn Huy, Nguyễn Thành Châu, 2016. Nghiên cứu mối
quan hệ giữa cấu trúc thuế và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á –
Thái Bình Dương. Kinh tế và Dự báo. Số 14 tháng 6/2016 (622), trang 7-10;
2. Clemens, M.A., Williamson, J.G., 2004. Why Did the Tariff-Growth
Correlation Change after 1950? Journal of Economic Growth, 9 (1): 5–46;
3. Cullen, Julie Berry, Roger H. Gordon. Taxes and Entrepreneurial Activity:
Theory and Evidence for the U.S. NBER Working Paper No. 9015, 2002;
4. Lee, Young & Gordon, Roger H., 2004. Tax structure and economic growth.
Journal of Public Economics 89, 1027-1043;
5. Jing Xing, 2012. Tax structure and growth: How robust is the empirical evi-
dence? Economics Letters 117, 379–382;
6. Jie Zhang, Junsen Zhang, 2004. How does social security affect eco-
nomic growth? Evidence from cross-country data. Journal of Popolation
Economics, 17:473–500.
thu nhập thấp. Tương tự như vậy, thuế GTGT có
tương quan dương với tăng trưởng kinh tế trên toàn
bộ mẫu (mức ý nghĩa 1%) và nhóm quốc gia có thu
nhập cao (mức ý nghĩa 10%), có tương quan dương
với tăng trưởng kinh tế, nhưng không có ý nghĩa
thống kê trên nhóm quốc gia có thu nhập thấp. Kết
quả này cho thấy tại các nền kinh tế phát triển, đóng
góp của thuế GTGT mang ý nghĩa tích cực, còn thuế
TNCN có đóng góp tiêu cực đến tăng trưởng kinh
tế; còn tại các quốc gia có thu nhập thấp, tác động
của 2 loại thuế này là không rõ rệt.
Tác động của hàng rào thuế quan đến tăng
trưởng kinh tế chủ yếu là tiêu cực (trên toàn bộ mẫu
và nhóm quốc gia thu nhập thấp), nhưng không có
ý nghĩa thống kê. Kết quả này được lý giải bởi một
mặt bởi xu thế chuyển dịch từ hàng rào thuế quan
sang các hàng rào kỹ thuật trong thương mại khu
vực và quốc tế, mặt khác bởi tác động tích cực của
thuế GTGT (trong đó có thuế GTGT đối với hàng
hóa nhập khẩu).
Kết quả hồi quy Mô hình 2
Kết quả từ Bảng 4 cho thấy tỷ lệ BHXH do cá
nhân đóng có tương quan dương với tăng trưởng
BẢNG 4: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 2
(4)
(5)
(6)
Biến giải thích
Full
HighGDP
LowGDP
ssee
0.269***
0.741***
0.289**
(0.0674)
(0.210)
(0.137)
sser
-0.0708*
0.181
-0.171***
(0.0429)
(0.116)
(0.0542)
corrup
-0.929***
-2.218***
-1.301**
(0.190)
(0.632)
(0.660)
inf
-0.00218
0.591**
-0.207*
(0.104)
(0.275)
(0.108)
popgrow
-1.186***
-1.740***
-2.234***
(0.214)
(0.355)
(0.827)
investment
0.161***
0.0725
0.178***
(0.0448)
(0.0958)
(0.0611)
Constant
2.897*
4.378
8.127***
(1.600)
(3.371)
(2.967)
AR(1)
0.126
0.096
-
AR(2)
0.548
0.783
0.917
Sargan-test
0.086
0.314
0.536
Observations
121
60
61
Number of code
21
10
11
Nguồn: Tính toán của tác giả
Trong ngoặc là sai số chuẩn
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
1...,50,51,52,53,54,55,56,57,58,59 61,62,63,64,65,66,67,68,69,70,...86
Powered by FlippingBook