TCTC ky 1 thang 9-2016 - page 66

68
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
hộ sản xuất cũng tăng lên, từ mức 63,1 triệu đồng/
hộ năm 2009 tăng lên 90,1 triệu đồng/hộ năm 2014,
tức tăng gấp gần 1,5 lần. Thực trạng này bởi do ba
nguyên nhân sau: Do nhu cầu vốn tín dụng của hộ
sản xuất tăng cao; do thực hiện quy định mới của
Chính phủ về chính sách tín dụng nông nghiệp –
nông thôn và do khả năng đáp ứng của Agribank.
Thực trạng tín dụng trung dài hạn hộ sản xuất
Tỷ lệ vốn cho vay trung và dài hạn phản ánh khả
năng của Agribank đáp ứng nhu cầu đầu tư chiều
sâu, đầu tư thâm canh, đầu tư ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và đầu tư mở rộng quy mô, nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của hộ sản xuất.
Xem xét về cơ cấu dư nợ tín dụng hộ sản xuất
của Agribank theo thời hạn cho vay cho thấy: Đến
hết năm 2014, tỷ lệ cho vay ngắn hạn chiếm 65,1%
và trung dài hạn chiếm 34,9%. Trước đó, dư nợ ngắn
hạn đến hết năm 2013 là 198.589 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 66,5% tổng dư nợ hộ sản xuất và cá nhân,
tăng 30.667 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 18,3% so với hết
năm 2012. Dư nợ trung, dài hạn đến hết năm 2013
là 100.048 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,5% tổng dư nợ
hộ sản xuất và cá nhân….
Hàng năm tỷ lệ vốn tín dụng trung dài hạn hộ
sản xuất của Agribank chỉ xoay quanh mức 30-35%.
Năm 2011 do biến động lớn trên thị trường tiền tệ,
lãi suất huy động vốn tăng cao, việc huy động vốn
trung dài hạn khó khăn, nên tỷ lệ tín dụng trung dài
hạn giảm xuống còn dưới 31%.
Những con số trên cho thấy, trong xu hướng cạnh
tranh chung, Agribank đã không ngừng thực hiện
nhiều giải pháp mở rộng tín dụng an toàn, hiệu quả
đối với hộ sản xuất. Quy mô cho vay bình quân một
hộ sản xuất ngày càng được nâng lên, quy trình và
thủ tục tín dụng đối với lực lượng khách hàng này
không ngừng được hoàn thiện hơn, phù hợp với thực
tế hơn, tỷ lệ nợ xấu được kiềm chế.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo nội bộ của Ban tài chính kế toán Agribank các năm 2009-2014;
2. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng;
3. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của NHNN.
Chất lượng tín dụng hộ sản xuất của Agribank
Về thu lãi và lợi nhuận tín dụng hộ sản xuất
Thu lãi cho vay là một chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng hộ sản xuất. Nếu như tỷ lệ nợ xấu
thấp, tỷ lệ thu lãi cho vay đạt không cao thì rõ ràng
hiệu quả, chất lượng tín dụng không đảm bảo, tiềm
ẩn rủi ro tín dụng trong ngắn hạn.
Tỷ lệ thu lãi tín dụng hộ sản xuất của Agribank
không ngừng tăng lên qua các năm, tỷ lệ lãi chưa
thu được ngày càng giảm. Tỷ lệ thu lãi thu được từ
mức 97,9% năm 2009 tăng lên 97,6% năm 2013 và
98,2% năm 2014. Trong các năm 2010 – 2012 tỷ lệ lãi
tín dụng hộ sản xuất chưa thu được cao gấp 1,7 đến
2,6 làn tỷ lệ nợ xấu. Thực trạng này phản ánh tính
khách quan của nền kinh tế giai đoạn này: Lãi suất
cho vay nói chung và cho vay hộ sản xuất nói riêng
tăng cao; tiêu thụ nông sản phẩm khó khăn, sức cầu
của nền kinh tế yếu. Tuy nhiên, 2 năm gần đây tỷ lệ
này đã phần nào được cải thiện.
Về lợi nhuận tín dụng hộ sản xuất, Agribank
không hạch toán cũng như không tính toán được chỉ
tiêu này, vì nhiều chi phí về trụ sở, cán bộ, phương
tiện làm việc, các chi phí hành chính khác không
tách riêng được và cũng không phân bổ được.
Nghiên cứu của tác giả cũng do nguyên nhân nói
trên nên không tính toán chính xác tương đối được.
Tuy nhiên, về mặt định tính, có thể tham khảo
nguồn thu từ tín dụng hộ sản xuất của Agribank
qua các năm dựa trên quy mô số lãi thực thu cho
thấy, tỷ lệ thu lãi đều đạt trên 97%, nợ xấu luôn
thấp hơn dưới 2%, quy mô thu lãi tăng trưởng cao
gần tương ứng với tăng trưởng dư nợ. Đồng thời,
chênh lệch lãi suất đầu ra tín dụng hộ sản xuất
và lãi suất đầu vào vốn huy động bình quân của
Agribank là từ 2,55% - 2,96%/năm đối với nội tệ.
Điều này cho thấy, hàng năm tín dụng hộ sản xuất
đem lại nguồn thu nhập lớn và không ngừng tăng
lên cho Agribank.
Thực trạng dư nợ cho vay bình quân 1 hộ sản xuất
Hàng năm số lượng hộ sản xuất được vay vốn
của Agribank không ngừng tăng lên, song do dư nợ
cho vay tăng cao hơn nên tính bình quân dư nợ 1
BẢNG 2: DƯ NỢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT SO VỚI TỔNG DƯ NỢ CỦA AGRIBANK GIAI ĐOẠN 2009 - 2014 (TỶ ĐỒNG, %)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng dư nợ
354.112
414.755
443.476
480.452
530.600
605.324
Dư nợ cho vay hộ sản xuất và cá nhân
182.945
201.203
211.964
245.481
298.650
338.632
Tỷ lệ cho vay hộ sản xuất so với tổng dư nợ
51,66% 45,34% 47,79% 51,09% 56,23% 55,94%
Nguồn: Agribank (2009-2014)
1...,56,57,58,59,60,61,62,63,64,65 67,68,69,70,71,72,73,74,75,76,...86
Powered by FlippingBook