TCTC ky 2 thang 10-2016 - page 24

26
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giải pháp đề xuất
Nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong
quá trình kiểm tra BCQT, đồng thời giúp cơ quan hải
quan kiểm tra được chính xác các chỉ tiêu trong BCQT
của DN gia công hàng hóa xuất nhập khẩu một cách
hiệu quả và sớm phát hiện các gian lận, tránh thất thu
cho NSNN, trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất,
bổ sung chỉ tiêu “Đơn vị tính” trong
mẫu biểu BCQT theo quy định hiện nay đối với
DN nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài để cơ quan hải quan có thể phát hiện những
chênh lệch bất thường về một số chỉ tiêu trong
BCQT khi đối chiếu, so sánh với cơ sở dữ liệu đang
quản lý của cơ quan hải quan
Thứ hai,
cần bổ sung quy định về phạm vi kiểm
tra đối với những tổ chức và cá nhân liên quan đến
DN nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước
ngoài và DN đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài,
khi công chức hải quan thực hiện kiểm tra BCQT
Thứ ba,
xây dựng quy trình nghiệp vụ hướng
dẫn kiểm tra BCQT, trong đó nên chia quy trình
kiểm tra thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 thực hiện
kiểm tra BCQT tại cơ quan hải quan và Giai đoạn
2 kiểm tra BCQT tại trụ sở DN. Khi đó, công chức
hải quan có đủ thời gian tại trụ sở cơ quan hải quan
để kiểm tra, phân tích số liệu trên BCQT dựa trên
những chứng từ giải trình chứng minh của DN gửi
cho cơ quan hải quan. Trong một số trường hợp
kiểm tra BCQT của những DN có quy mô lớn, giao
dịch phát sinh nhiều, trong 05 ngày kiểm tra báo
cáo tại trụ sở DN, công chức hải quan sẽ nhanh
chóng đưa ra được kết luận về tính chính xác về
BCQT của DN.
Thứ tư,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quá trình kiểm tra BCQT bằng cách Cơ
quan hải quan cần xây dựng phần mềm hỗ trợ
kiểm tra BCQT. Khi các công cụ kiểm tra nguyên
liệu cung ứng cho hợp đồng gia công theo định
mức sản xuất sản phẩm được khai thác trên các
ứng dụng tin học, công chức hải quan sẽ dễ dàng
thực hiện kiểm tra được lượng nguyên liệu, vật tư
tiêu hao cho sản xuất sản phẩm gia công, từ đó
phát hiện chính xác các chênh lệch trong BCQT khi
kiểm tra, cũng như các gian lận trong quá trình
thực hiện hợp đông gia công nhằm chống thất thu
cho NSNN.
Tài liệu tham khảo:
1. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 năm2014;
2. Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ;
3. Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 25/3/2015.
bất thường so với số liệu cơ quan hải quan đang theo
dõi và quản lý.
Thực tế khi DN khai hải quan, đơn vị tính của
nguyên liệu vật tư tùy thuộc vào Bộ chứng từ hàng
hóa, khi kế toán của DN theo dõi hàng tồn kho đối với
những nguyên liệu cung ứng cho hợp đồng gia công
sẽ hạch toán theo đơn vị tính phù hợp với đặc thù sản
xuất sản phẩm. Sự không đồng nhất về đơn vị tính
và thông tin về đơn vị tính không thể hiện trên BCQT
đã đem lại nhiều khó khăn cho cơ quan hải quan khi
đánh giá mức chính xác của BCQT.
Thứ ba,
chưa có quy định đầy đủ về thẩm quyền
của công chức hải quan khi kiểm tra BCQT.
Trong tình huống kiểm tra BCQT của công chức hải
quan (không phải là kiểm tra sau thông quan) công
chức hải quan đang gặp nhiều khó khăn khi kiểm tra
tình hình tồn kho của những DN nhận thuê gia công
lại. Khi chưa có cơ sở pháp lý về sự hợp tác trong quá
trình kiểm tra của những đơn vị liên quan, công chức
hải quan sẽ khó thực hiện kiểm tra BCQT một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Thứ tư,
thời gian kiểm tra BCQT theo quy định hiện
nay chưa phù hợp cho các cuộc kiểm tra của những
DN có quy mô sản xuất lớn, chủng loại hàng hóa
nhiều, số lượng các giao dịch phát sinh lớn.
Theo quy định tại Điều 59 Thông tư 38/2015/
TT-BTC, cơ quan hải quan được thực hiện kiểm tra
không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ
sở của tổ chức, cá nhân. Trường hợp phức tạp, Cục
trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn
thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Khi thủ tục hải quan được quy định đơn giản, DN
thực hiện hợp đồng gia công không phải thông báo
hợp đồng gia công, không phải thông báo định mức
và thông báo điều chỉnh định mức. Cơ quan hải quan
chỉ có thể kiểm tra được định mức thực tế sử dụng
thông qua hồ sơ kỹ thuật và chứng từ sổ sách kế toán
lưu tại DN khi thực hiện quyết định kiểm tra BCQT tại
DN. Đối với những DN có quy mô sản xuất lớn, trong
năm tài chính thực hiện gia công hàng trăm hợp đồng
với hàng nghìn loại sản phẩm, hàng nghìn loại nguyên
liệu vật tư và hàng nghìn phát sinh các tờ khai xuất
nhập khẩu của loại hình gia công, trong phạm vi 05
ngày kiểm tra tại trụ sở DN sẽ không đủ thời gian để
công chức hải quan thực hiện các công việc tính toán
để thẩm định tính chính xác của BCQT.
Thứ năm,
khi kiểm tra BCQT của DN đặt gia công
hàng hóa ở nước ngoài, công chức hải quan không thể
kiểm tra tính chính xác của “Lượng nguyên liệu, vật tư
còn tồn tại bên nhận gia công” khi chưa có cơ chế phối
hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan và các DN
nước ngoài nhận gia công cho thương nhân Việt Nam.
1...,14,15,16,17,18,19,20,21,22,23 25,26,27,28,29,30,31,32,33,34,...66
Powered by FlippingBook