TCTC ky 2 thang 10-2016 - page 33

TÀI CHÍNH -
Tháng 10/2016
35
triển cần phải xem xét đến các nguồn lực hiện có và
năng lực của DN. HTTT KTQT cần phải thiết lập,
vận hành để hướng tới việc cung cấp thông tin cho
nhà quản lý trong việc xây dựng chiến lược, hoạch
định mục tiêu.
- Nhu cầu thông tin KTQT của các nhà quản lý:
HTTT KTQT được tổ chức tốt hay không phụ thuộc
vào nhu cầu thông tin của nhà quản lý. Nhận thức
của nhà quản trị là nhân tố quyết định việc tổ chức,
khai thác HTTT KTQT như thế nào để đáp ứng mục
tiêu của nhà quản trị.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý: Mỗi DN
đều có một quy trình công nghệ khác nhau, lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh, phương thức quản
lý khác nhau điều này cũng ảnh hưởng đến HTTT
KTQT trong từng DN.
- Môi trường khoa học công nghệ: Khoa học công
nghệ ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác, phương
thức xử lý HTTT KTQT. Với sự phát triển mạnh mẽ
về công nghệ thông tin, việc tổ chức HTTT KTQT
dưới sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại, phần mềm
chuyên dụng sẽ đảm bảo khoa học trong việc thu
nhận, xử lý dữ liệu góp phần cung cấp thông tin
một cách thiết thực, tin cậy cho nhà quản trị để mục
tiêu quản lý.
Hệ thống thông tin kế toán quản trị
theo quá trình kế toán
Có thể phân chia HTTT KTQT thành các hệ thống
con gồm: Hệ thống thu nhận dữ liệu; hệ thống xử lý
dữ liệu; Hệ thống cung cấp thông tin; hệ thống kiểm
soát thông tin.
Hệ thống thu nhận dữ liệu
Thu nhận dữ liệu là giai đoạn đầu tiên trong quy
trình thông tin KTQT, hệ thống thu nhận bao gồm
các nội dung:
- Nhân sự để tổ chức thu nhận dữ liệu: Nhân
viên KTQT phối hợp với các bộ phận khác trong DN
trong quá trình thu thập dữ liệu, trong đó nhân viên
KTQT đóng vai trò chính trong quá trình thu nhận.
- Các thủ tục khi nhập dữ liệu: Việc sử dụng phần
mềm cần phải tuân thủ các quy trình, thủ tục để
đảm bảo phần mềm hoạt động một cách hiệu quả.
- Tính chất của dữ liệu: Thông tin ban đầu mà
HTTT KTQT thu nhận có thể là thông tin quá khứ
(nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra), thông tin kế hoạch
(dự toán, dự tính) hoặc thông tin tương lai (dự báo,
dự đoán).
- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu KTQT được thu thập
từ kế toán tài chính, KTQT (phòng kế toán), từ các
bộ phận, phòng ban trong DN (bộ phận sản xuất,
(ii) hệ thống báo cáo thực hiện chức năng ra quyết
định: Ra quyết định là một trong các chức năng cơ
bản của quản trị DN. Một quyết định đúng đắn, kịp
thời sẽ mang lại hiệu quả, sự ổn định, phát triển và
đảm bảo được mục tiêu của tổ chức.
- Báo cáo phân tích mối quan hệ giữa chi phí,
khối lượng và lợi nhuận (CVP), giúp nhà quản lý
xem xét sự ảnh hưởng giữa các nhân tố về khối
lượng, giá bán, biến phí, định phí, cơ cấu sản phẩm,
kết cấu chi phí… lợi nhuận để có quyết định đúng
đắn về sản xuất và tiêu thụ.
- Báo cáo phân tích thông tin thích hợp, theo một
quy trình chọn lọc, đơn giản hoá thông tin giữa các
phương án để cung cấp thông tin ngắn gọn, phù
hợp và có trọng tâm cho nhà quản trị chọn lựa một
phương án kinh doanh trên cơ sở nhận diện các
thông tin thích hợp.
Thứ hai,
các thành phần của HTTT KTQT.
Có ba phần tử quan trọng của HTTT KTQT là
con người, thiết bị và dữ liệu. Các phần tử này cần
phải được nhận diện để HTTT KTQT thực hiện mục
tiêu và cải tiến. Cụ thể:
- Về con người: Khi xem xét yếu tố con người cần
phải tập trung một số khía cạnh sau: Năng lực, trình
độ của nhân viên KTQT; Tổ chức bộ máy KTQT;
Mối quan hệ giữa kế toán với các bộ phận trong DN.
- Về thiết bị, phương tiện: Đây là công cụ để
thực hiện việc thu nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin. Trang thiết bị kỹ thuật như hệ thống
máy vi tính, thiết bị mạng và các phần mềm kế
toán xử lý tự động là rất cần thiết đối với HTTT
KTQT hiện đại.
- Về dữ liệu của KTQT: Là nguyên liệu của HTTT
KTQT nhằm chế biến thành thông tin hữu ích cho
nhà quản trị trong việc thực hiện mục tiêu hoạch
định, kiểm soát và ra quyết định. Dữ liệu KTQT bao
gồm thông tin quá khứ, thông tin kế hoạch, thông tin
tương lai, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
bên trong và bên ngoài DN, bằng nhiều phương
pháp như các phương pháp kế toán, phương pháp
quan sát, phương pháp điều tra, phỏng vấn, phương
pháp thực nghiệm…
Thứ ba,
môi trường hoạt động.
Để đảm bảo HTTT KTQT hoạt động hiệu quả cần
phải xem xét sự tác động qua lại với môi trường của
nó. Trong phạm vi bài viết, tác giả trình bày một số
nhân tố chính tác động đến HTTT KTQT sau:
- Chiến lược phát triển của DN: Chiến lược là việc
tạo dựng cho DN một vị thế duy nhất và có giá trị
nhờ việc triển khai một hệ thống các hoạt động khác
biệt với đối thủ, trên cơ sở năng lực cốt lõi (Ngô Quý
Nhâm,
). Việc xây dựng chiến lược phát
1...,23,24,25,26,27,28,29,30,31,32 34,35,36,37,38,39,40,41,42,43,...66
Powered by FlippingBook