TCTC ky 2 thang 10-2016 - page 46

48
KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
bức xúc về môi trường nông thôn trong quá trình
phát triển sản xuất và công nghiệp hóa như: Cấp
nước sạch, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý
môi trường trong sản xuất. Xây dựng, bảo vệ cảnh
quan môi trường đặc biệt cho khu vực đông dân ở
đồng bằng, ven đô thị.
Thứ tư,
huy động các nguồn lực từ các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, cộng đồng, đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cho NTM: Thời
gian qua, ngân sách nhà nước đã đầu tư một nguồn
lực khá lớn cho chương trình để bước đầu hoàn
thành các tiêu chí cơ bản cho các địa phương. Tuy
nhiên, để duy trì và phát triển NTM lâu dài mà bền
vững cần phải có chính sách khuyến khích đầu tư từ
các tổ chức xã hội, cộng đồng. Cùng với đó là tăng
cường giám sát sử dụng vốn, tránh thất thoát, sử
dụng vốn sai mục đích.
Thứ năm,
nâng cao trình độ dân trí của khu vực:
Vận động tuyên truyền để người dân cho con em
tham gia học tập ở các bậc học cao hơn. Tiếp tục đầu
tư cho hệ thống trường học từ mầm non đến trung
học phổ thông.
Thứ sáu,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác xây dựng NTM: Tiếp tục đào tạo, tập huấn
nâng cao kiến thức, năng lực tổ chức, quản lý cho
cán bộ điều hành chương trình. Đảm bảo có cán
bộ chuyên trách tại các địa bàn triển khai chương
trình. Có chính sách khuyến khích, thu hút tri thức
trẻ trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp về địa
phương tham gia xây dựng NTM.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban chỉ đạo Trung ương về xây dựng NTM (2015). Báo cáo tổng kết 5 năm
thực hiện chương trình xây dựng NTM;
2. Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM 2010-2020;
3. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về NTM.
nghẽn chính trong quá trình triển khai Chương trình,
do vậy, cần tập trung vào một số giải pháp sau:
Thứ nhất,
tập trung phát triển các cơ sở hạ tầng
thiết yếu trên địa bàn các thôn: Đây là yếu tố đạt được
tốt nhất sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình.
Cơ sở hạ tầng đã có ảnh hưởng rất tích cực tới kinh
tế, đời sống của người dân. Vì vậy, cần đảm bảo đến
năm 2020 cơ bản hoàn thành 6 loại công trình cơ sở
hạ tầng thiết yếu trên cơ sở ưu tiên cho các xã vùng
3, gồm: Giao thông, điện, nước sạch, trường học các
cấp, trạm xá xã, nhà văn hóa và khu thể thao thôn
nhằm tạo sự đột phá diện mạo nông thôn, cho phát
triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho
cư dân nông thôn.
Thứ hai,
phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân: Mục
tiêu cuối cùng của xây dựng NTM mới là nâng
cao đời sống, thu nhập của người dân. Vì vậy, cần
triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành Nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; nhận
định rõ các sản phẩm và ngành nghề có thể phát
triển tại địa phương, không nên chạy theo số lượng
gây những thiệt hại về kinh tế.
Thứ ba,
bảo vệ môi trường nông thôn: Vấn đề môi
trường cần phải được xem là mục tiêu cơ bản trong
phát triển nông thôn, nếu không hậu quả khó có thể
bù đắp được. Báo cáo giám sát của Ủy ban Kinh tế
Quốc hội cho thấy, đây là tiêu chí đạt thấp nhất giai
đoạn qua. Do đó, cần tập trung giải quyết vấn đề
BẢNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC TIÊU CHÍ “QUY HOẠCH VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH”
Thuộc tính
Tần suất
Trung
bình
1
2
3
4
5
Việc quy hoạch cơ sở hạ tầng trên địa bàn được thông tin đầy đủ tới bà con
8
19
49
221 227 4,22
Mục tiêu quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
– môi trường tại địa phương được bà con nắm rõ
2
21
68
266 167 4,10
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư tại
địa bàn hiện nay theo hướng văn minh, hiện đại
1
13
68
250 192 4,18
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới tại địa bàn bảo tồn được bản sắc
văn hóa vùng miền
2
11
75
227 209 4,20
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
4,18
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của nhóm tác giả
Kể từ khi thực hiện chương trìnhnông thônmới
đến nay, tình hình kinh tế - xã hội của các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long đã được cải thiện rõ
rệt, thu nhập bình quân đầu người tăng 10%,
tỷ lệ hộ nghèo giảm 3% so với năm 2010 (Văn
phòng điều phối Trung ương, 2014).
1...,36,37,38,39,40,41,42,43,44,45 47,48,49,50,51,52,53,54,55,56,...66
Powered by FlippingBook