5.1. So ky 2 thang 12 - page 28

30
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Một số điểm khác biệt giữa Thông tư 53/2016/
TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC
Ngày 21/3/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông
tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung các nhóm
vấn đề tại các điều 12, 13, 15, 18, 51, 69 và 120 của
Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng
dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (DN). Thông tư
53/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2016. Những điểm khác biệt cơ bản giữa
Thông tư 53/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/
TT-BTC về vấn đề lựa chọn tỷ giá tập trung ở một
số nội dung sau:
Nội dung của Thông tư 53/2016/TT-BTC đã
đưa ra một số sửa đổi và bổ sung cho Thông tư số
200/2014/TT-BTC về tỷ giá được đề cập đến trong
mục số 3,4,5 của Điều 1. Về cơ bản có một số các
điểm khác biệt cơ bản như:
Thứ nhất,
cho phép DN trong việc ghi sổ kế toán
đối với các giao dịch góp vốn, nhận vốn góp; ghi
nhận nợ phải thu, nợ phải trả, mua sắm tài sản;
thanh toán ngay các khoản chi phí bằng ngoại tệ
được quyền lựa chọn hoặc là tỷ giá giao dịch thực
tế nơi DN thực hiện thanh toán; chỉ định khách
hàng thanh toán; chỉ định đối tác góp vốn chuyển
khoản để nhận vốn góp, hoặc là tỷ giá xấp xỉ với
tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân
hàng thương mại (NHTM) nợ DN thường xuyên
có giao dịch.
Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không
vượt quá + -1% so với tỷ giá mua bán chuyển
khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển khoản
trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng
tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng
giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng
ngày của NHTM. Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải
đảm bảo không ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình
tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của kỳ kế toán.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng, so với việc sử
dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại Thông tư 200/2014/
TT-BTC thì quy định trong Thông tư 53/2016/
TT-BTC đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DN.
Theo đó, DN chỉ cần căn cứ vào tỷ giá của một
NHTM nơi thường xuyên có phát sinh giao dịch
làm căn cứ xác định tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá giao
dịch thực tế. Điều này mang lại sự thuận tiện và
kịp thời hơn đối với việc ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh có liên quan đến ngoại tệ thay
vì xác định tỷ giao dịch thực tế của nhiều ngân
hàng khác nhau. Bởi thực tế việc chỉ định NHTM
và yêu cầu khách hàng phải thanh toán, nhà đầu tư
góp vốn... hoàn toàn không phải là điều dễ dàng và
thuận lợi trong điều kiện hiện nay.
Thứ hai,
cho phép DN được lựa chọn giữa tỷ
giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ (bình quân
gia quyền di động) đối với bên Có tài khoản Vốn
bằng Tiền, nợ phải thu và bên Nợ của tài khoản nợ
phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan
đến ngoại tệ. Đây là một thay đổi rất quan trọng và
mang lại cho DN phương án lựa chọn tỷ giá hoàn
toàn khác theo định hướng đơn giản hơn so với
quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Theo đó,
nếu DN quyết định sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế
để hạch toán cả bên Nợ và Có của các tài khoản có
gốc ngoại tệ (Vốn bằng tiền, Nợ phải thu, Nợ phải
trả) thì đến cuối kỳ DN xác định theo 2 trường hợp:
- Các khoản mục có gốc ngoại tệ không còn
số dư thì DN phải kết chuyển toàn bộ chênh
lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ vào TK 515 hoặc
TK 635.
LỰA CHỌNTỶ GIÁ
TRONGHẠCHTOÁNVÀNHỮNGVẤNĐỀ CẦN LƯUÝ
TS. PHAN THANH HẢI
- Đại học Duy Tân
Bài viết phân tích việc lựa chọn tỷ giá để hạch toán đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên
quan đến ngoại tệ của doanh nghiệp trên quan điểm so sánh giữa quy định của Thông tư 53/2016/
TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Qua đó, giúp cho người đọc hiểu rõ những điểm khác biệt cơ bản
và có sự lựa chọn hợp lý tỷ giá trong quá trình lập và trình bày các chỉ tiêu liên quan đến báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Từ khóa: Tỷ giá, báo cáo tài chính, doanh nghiệp, nghiệp vụ kinh tế
1...,18,19,20,21,22,23,24,25,26,27 29,30,31,32,33,34,35,36,37,38,...110
Powered by FlippingBook