TCTC so 12 ky 2 - page 86

88
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
động rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính. Điều
này cho thấy cần sớm nhận diện ra tình trạng
kiệt quệ tài chính để tìm ra giải pháp giúp DN
tồn tại và phát triển.
Cơ sở khoa học về kiệt quệ tài chính
Thuật ngữ “kiệt quệ tài chính” của DN được
nhiều nhà nghiên cứu nói đến như một giai đoạn
khó khăn của DN phát sinh từ trước thời điểm DN
tuyên bố phá sản đến lúc DN phá sản (Atlman và
Hotchkiss, 2006; Li Jiming và Du Weiwei, 2011;
Tinoco và Nick Wilson, 2013). Như vậy, tình trạng
kiệt quệ tài chính nghiêm trọng là nguyên nhân dẫn
đến DN bị phá sản. Trong nghiên cứu đo lường khả
năng kiệt quệ tài chính, tác giả sử dụng khái niệm
kiệt quệ tài chính gồm cả kết quả DN bị phá sản.
DN rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính thì DN đó bị
rơi vào một trong những tình trạng: Chứng khoán
của DN đó bị đưa vào diện kiểm soát, bị cảnh báo,
chứng khoán bị hủy niêm yết hay DN bị phá sản.
(Luật Phá sản Việt Nam, 2014; Nghị định số 58/2012/
NĐ-CP của Chính phủ).
Lý thuyết nền tảng
Theo lý thuyết đánh đổi (Kraus và Litezenberger,
1973), giá trị DN tỷ lệ thuận với hiện giá tấm chắn
thuế và tỷ lệ nghịch với chi phí kiệt quệ tài chính.
Chi phí kiệt quệ tài chính phát sinh chủ yếu do sử
dụng nợ của DN. DN sử dụng nợ càng nhiều, chi
phí kiệt quệ tài chính càng lớn càng làm gia tăng
nguy cơ kiệt quệ tài chính.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng (Myers và
Majluf, 1984), những nhà đầu tư hiện tại có nhiều
thông tin hơn những nhà đầu tư mới. Điều này làm
chi phí nguồn vốn mới được tài trợ trở nên đắt đỏ
Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2015 tốc động
tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,68%, cao
hơn năm trước (5,98%). Số lượng doanh nghiệp
(DN) thành lập mới đạt 94.754, tăng 26,6% so với
năm 2014 là dấu hiệu chuyển biến tích cực theo
sự tăng trưởng của nền kinh tế. Điều này cũng
cho thấy các nhà quản trị DN đang kỳ vọng vào
sự phát triển thịnh vượng của DN trong tương
lai. Tuy nhiên, trong năm 2015 số lượng DN rơi
vào tình trạng khó khăn buộc phải giải thể, tạm
ngưng hoạt động có thời hạn hay vô thời hạn
cũng tăng lên đáng kể. Theo đó, cứ trung bình có
100 DN thành lập mới thì lại có 85 DN đang hoạt
Đo lường khảnăng kiệt quệ tài chính
củacáccôngtyniêmyếttrênthịtrườngchứngkhoán
NCS. Phạm Thị Hồng Vân
- Khoa Tài chính – Kế Toán, Đại học Văn Lang*
Nghiên cứu sử dụng mô hình Binary Logistic Regression để đo lường khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính
của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán của Việt Nam qua bộ dữ liệu bảng với 606
doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2015. Nghiên cứu đã xác định được các nhân tố tác động đến kiệt
quệ tài chính doanh nghiệp gồm tỷ số thanh toán hiện thời, tỷ số nợ và quy mô doanh nghiệp, đồng thời
nghiên cứu đề xuất mô hình dự báo kiệt quệ tài chính với tỷ lệ dự đoán đúng theo tổng thể là 92,74%.
Từ khóa: Kiệt quệ tài chính, tỷ số thanh toán hiện thời, tỷ số nợ, quy mô doanh nghiệp
This research uses the Binary Logistic
Regression model to measure the possiblity
of financial distress of the listed companies
on Vietnam Stock Exchange with the data
table set of 606 companies for 2010-2015.
The research identifies the factors of financial
distress including current liquidity ratio,
debts to firm size ratio, it also recommends
a forecast model for financial distress with a
general reliability of 92.74%.
Keywords: Financial distress, current liquidity ratio, debt
ratio, firm size
Ngày nhận bài: 17/11/2017
Ngày hoàn thiện biên tập: 29/11/2017
Ngày duyệt đăng: 1/12/2017
*Email:
1...,76,77,78,79,80,81,82,83,84,85 87,88,89,90,91,92,93,94,95,96,...148
Powered by FlippingBook