TCTC (2018) ky 2 thang 2 (e-paper) - page 49

50
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
0,0012%), tại ngày công bố (đạt 0,0029%) và sau ngày
công bố thông tin (đạt cao nhất 0,0078%); sau đ thị
trường sự sụt giảm về thị giá cổ phiếu trên thị trường
của các ngân hàng niêm yết.
Kết quả nghiên cứu đặt ra câu hỏi, liệu thông tin
kết quả lợi nhuận tại các ngân hàng niêm yết c hàm
chứa tín hiệu cho TTCK như lý thuyết phát tín hiệu hay
không. Các nghiên cứu trước đ của Dyl và Weigand
(1988) cho rằng, ở các thị trường kém phát triển hoặc
mới nổi, nhận thức của NĐT về thông tin cổ tức thường
bị chi phối nhiều bởi yếu tố cảm tính thay vì những
thông tin phân tích cơ bản. Do đ , sự phản ứng trước
thông tin kết quả lợi nhuận thường không đúng bản
chất nội dung hàm chứa trong đ , hoặc quá tích cực,
hoặc quá tiêu cực, thậm chí phản ứng ngược lại. Tuy
nhiên, mức sinh lời vượt trội là không đáng kể, do đ
cơ hội đánh bại thị trường của NĐT rất thấp.
Kết luận
Kết quả nghiên cứu trên đã trả lời được các câu hỏi
như sau:
Thứ nhất
, c sự tồn tại của mức thu nhập bất
thường bình quân tại thời điểm trước và sau khi công
bố thông tin lợi nhuận tăng tại các
ngân hàng niêm yết trên TTCK
Việt Nam.
Thứ hai,
xung quanh thời điểm
công bố thông tin lợi nhuận giảm
tại các ngân hàng niêm yết, c
sự tồn tại của mức thu nhập bất
thường bình quân.
Tuy nhiên, trên thực tế trong
thời gian nghiên cứu, mức thu
nhập bất thường sẽ không đạt
đáng kể sau khi trừ đi các chi phí
giao dịch, thuế thu nhập trong
đầu tư chứng khoán. Kết quả này
đồng quan điểm với Aharony và
Swary (1980) khi cho rằng, thông
báo thu nhập từng quý và mức cổ
tức thay đổi sẽ tác động đáng kể
đến giá cổ phiếu trên thị trường.
Như vậy, để cải thiện tính hiệu
quả của TTCK, cần thiết phải đánh
giá đúng vai trò của các NĐT
chuyên nghiệp; cơ chế giám sát
giao dịch nội gián, tránh trục lợi từ
các thông tin nội bộ; cơ chế minh
bạch thông tin nhằm nâng cao tính
hiệu quả của thị trường, tạo lòng
tin trong NĐT. Đối với các NĐT,
việc dựa vào thông tin công bố lợi
nhuận hàng quý của các ngân hàng niêm yết c thể đưa
ra các quyết định đầu tư như khi lợi nhuận công bố tăng,
giá cổ phiếu tăng từ ngày công bố thông tin đến 4 ngày
sau khi công bố thông tin. Vì thế, các NĐT c thể cân
nhắc đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên, từ sau ngày thứ 4, giá
cổ phiếu c xu hướng giảm, đặc biệt giảm sâu cho đến
ngày thứ 10, vì thế các NĐT nên cân nhắc việc bán cổ
phiếu. Đối với thông tin lợi nhuận giảm, giá cổ phiếu c
biến động rất nhỏ, trước khi giá cổ phiếu c xu hướng
giảm tại ngày thứ 7 sau khi thông tin được công bố, vì
thế, cácNĐT cần thận trọng trong giaodịch, c thể chuẩn
bị tâm lý bán cổ phiếu.
Tài liệu thamkhảo:
1.Aharony, J., &Swary, I. (1980). Quarterly Dividend and Earnings Announcements and
Stockholders’Returns:AnEmpiricalAnalysis.TheJournalofFinance,35(1),1–12;
2. Anh,T.T.X.,Phuong,N.T.,&Manh,P.T.(2016).Semi-strongformefficiency:market
reaction to dividend and earnings announcements in Vietnam stock Exchange.
Reviewof Business and Economics Studies, (3);
3. Ball, R., & Kothari, S. P. (1991). Security returns around earnings announcements.
Accounting Review, 66(4), 718–738;
4. Bernard, V. L., & Thomas, J. K. (1989). Post-Earnings-Announcement Drift: Delayed
Price Response or Risk Premium? Journal of Accounting Research, 27, 1.
Bảng 2: Mức AAR và mức sinh lời vượt trội bình quân tích lũy (CAAR) xung
quanh ngày doanh nghiệp công bố thông tin lợi nhuận (%)
Ngày
Lợi nhuận tăng
Lợi nhuận giảm
AAR
t-test
CAAR
AAR
t-test
CAAR
10
0,001161 0,326813 -0,00667 0,002164 0,748469 -0,00411
9
-0,0009
-0,2631 -0,00783 -0,00579 -1,62574 -0,00628
8
-0,00373 -1,36066 -0,00693 0,000594 0,23752 -0,00049
7
-0,00415 -1,4528
-0,0032 -0,00197 -0,71208 -0,00108
6
0,001014 0,27216 0,000946 0,001112 0,393698 0,000886
5
-7,8E-05 -0,02445 -6,8E-05 -0,00144 -0,60197 -0,00023
4
-0,00293 -0,95733 9,99E-06 0,003353 0,867713 0,001218
3
-0,00315 -0,78783 0,002944 -0,00207 -0,77891 -0,00214
2
-0,00176 -0,44504 0,006098 0,000788 0,259922 -6,6E-05
1
0,004946 1,324469 0,007855 -0,00028 -0,08865 -0,00085
0
0,001664 0,495908 0,002909 -0,00201 -0,6703 -0,00057
-1
0,006412 1,82228 0,001245 -0,00525 -1,60669 0,001438
-2
-0,00358 -1,05412 -0,00517 0,000657 0,202425 0,006686
-3
1,84E-05 0,00615 -0,00159 0,002787 1,109288 0,006029
-4
-0,00081 -0,25231 -0,00161 0,002335 0,983474 0,003242
-5
0,000887 0,388975 -0,0008 0,000361 0,092066 0,000908
-6
0,000258 0,086284 -0,00169 -0,0043 -1,07499 0,000547
-7
0,001365 0,421782 -0,00194 0,005929 1,753063 0,004848
-8
0,000121 0,025727 -0,00331 0,001746 0,497728 -0,00108
-9
-0,00365 -1,01081 -0,00343 0,000318 0,067261 -0,00283
-10
0,000215 0,060072 0,000215 -0,00314 -0,88616 -0,00314
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
1...,39,40,41,42,43,44,45,46,47,48 50,51,52,53,54,55,56,57,58,59,...175
Powered by FlippingBook