TCTC (2018) ky 2 thang 2 (e-paper) - page 51

52
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Hệ số chi trả lãi cho biết, NHTM chi trả được
bao nhiêu lần lãi vay phải trả bằng tiền từ hoạt
động kinh doanh. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 nghĩa
là NHTM phải sử dụng các dòng tiền ngoài hoạt
động kinh doanh để trả lãi, báo hiệu NHTM đang
gặp vấn đề về chi trả lãi. Hệ số này chỉ tính được
khi NHTM lập báo cáo theo phương pháp trực tiếp.
(4)
Hệ số chi
trả cổ tức
=
Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Cổ tức đã trả trong kỳ
Trong đ , cổ tức đã trả trong kỳ lấy trên dòng
tiền hoạt động tài chính.
Hệ số này cho biết, NHTM chi trả được bao
nhiêu lần cổ tức bằng dòng tiền thuần tạo ra từ
hoạt động kinh doanh. Để hấp dẫn nhà đầu tư, hệ
số này của NHTM cần lớn hơn 1.
Thứ hai,
về chất lượng thu nhập và kết quả
kinh doanh, c các chỉ tiêu sau:
(5)
Hệ số tiền thu
từ lãi và dịch vụ
so với thu nhập
lãi, dịch vụ
=
Tiền thu lãi cho vay, lãi tiền
gửi, thu phí dịch vụ
Thu nhập lãi + thu nhập
từ hoạt động dịch vụ
Hệ số này cho biết, mối quan hệ giữa dòng tiền
thu về với thu nhập từ lãi và hoạt động dịch vụ.
Hệ số này càng gần 1 thì công nợ phải thu và phí
dịch vụ của NHTM càng nhỏ. N phản ánh chất
lượng thu nhập của NHTM. Chỉ tiêu này chỉ tính
được đối với NHTM lập báo cáo theo phương
pháp trực tiếp.
(6)
Hệ số dòng tiền thuần
hoạt động kinh doanh
so với lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
=
Tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập lãi thuần + Lãi
thuần từ hoạt động dịch vụ
Trong đ , thu nhập lãi thuần, lãi thuần từhoạt động
dịch vụ phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Hệ số này cho thấy, sự khác biệt giữa dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh so với lợi nhuận
hoạt động kinh doanh (huy động- cho vay, cung
cấp các dịch vụ). N phản ánh chất lượng lợi
nhuận ở khía cạnh dòng tiền thực sự phát sinh.
Thứ ba,
khả năng chi trả hoạt động đầu tư bằng
dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
(7)
Hệ số chi trả hoạt động
đầu tư bằng dòng tiền
thuần kinh doanh
=
Tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh
Tiền chi từ hoạt động đầu tư
Hệ số này cho biết tiền, thuần từ hoạt động kinh
doanh trang trải được bao nhiều phần tiền chi cho
đầu tư. N phản ánh năng lực của NHTM về trang
trải vốn đầu tư từ hoạt động kinh doanh chính.
(8)
Hệ số trang trải
tiền chi từ hoạt
động đầu tư
=
Tiền chi hoạt động đầu tư –
tiền thu hoạt động đầu tư
Tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh và tài chính
Hệ số này cho biết, NHTM sử dụng bao nhiêu
phần dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và
tài chính cho hoạt động đầu tư. N phản ánh tình
hình quản lý, sử dụng dòng tiền của NHTM.
Thứ tư,
về khả năng tạo tiền: c các chỉ tiêu sau:
(9)
Hệ số tạo tiền
bình quân
mỗi cổ phần
=
Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Số cổ phần phổ thông đang
lưu hành bình quân
Hệ số tạo tiền bình quân cổ phiếu cho biết, mỗi
cổ phần phổ thông tạo ra bao nhiêu đồng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh. Đây là một chỉ số
quan trong đối với cổ đông của NHTM.
(10)
Hệ số tạo
tiền từ
tài sản =
Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + lãi vay
đã trả + Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
Tổng tài sản bình quân
Hệ số này cho biết, khả năng tạo tiền từ tổng
tài sản của NHTM. Tuy nhiên, hệ số này chỉ tính
được đối với NHTM lập báo cáo theo phương
pháp trực tiếp.
(11)
Hệ số tạo tiền từ
vốn chủ sở hữu =
Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số tạo tiền từ tài sản cho biết, bình quân 1
đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thu được bao nhiêu
đồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
Minh họa từ thực tế ngân hàng
Minh họa cho các chỉ tiêu phân tích trên qua số
liệu của NHTM X (bảng 1+2) cho thấy, Năm N-1,
NHTM X bội thu ở cả 3 hoạt động. Năm N chỉ c
dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính dương còn
dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh và hoạt
động đầu tư âm nên tổng lưu chuyển tiền thuần
âm; Mặc dù theo báo cáo kết quả kinh doanh,
năm N, NHTM X vẫn c lợi nhuận là 4.271.305
triệu đồng (lợi nhuận năm (N-1) là 4.504.525 triệu
đồng). Điều này chứng tỏ, năm N, dòng thu từ
hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư không
đủ bù đắp cho dòng tiền chi, NHTM X phải dùng
1...,41,42,43,44,45,46,47,48,49,50 52,53,54,55,56,57,58,59,60,61,...175
Powered by FlippingBook