TCTC (2018) ky 2 thang 2 (e-paper) - page 75

76
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
các tính toán vật chất như nguyên liệu, năng lượng
tiêu thụ, dòng luân chuyển vật tư và lượng vật chất
bị loại bỏ hoặc xả thải và các tính toán tài chính c
tính tiền tệ đối với chi phí (cả phần bỏ thêm và tiết
kiệm được) doanh thu và thu nhập c liên quan đến
các hoạt động c khả năng ảnh hưởng và tác động
tiềm tàng đến môi trường”.
KTMT không chỉ c vai trò truyền thống là ghi
chép và báo cáo các thông tin tài chính, mà còn phải
thể hiện được vai trò của kế toán như một công cụ
trợ giúp hữu hiệu cho các nhà quản lý trong quản
trị các vấn đề môi trường trong phạm vi từng đơn vị
kinh tế. KTMT trong DN là một bộ phận cấu thành
của kế toán liên quan đến các thông tin về hoạt động
môi trường trong phạm vi DN nhằm thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin về môi trường
cho các đối tượng trong và ngoài DN sử dụng để ra
quyết định. Việc áp dụng những biện pháp BVMT
và KTMT sẽ làm tăng chi phí. Tuy nhiên, điều này
cũng giúp DN thu được một số lợi ích như thu nhập
tăng từ tiết kiệm nước, năng lượng, nguyên liệu sử
dụng, giảm chất thải, giảm chi phí xử lý chất thải.
Hệ thống KTMT bao gồm kế toán truyền thống
và kế toán sinh thái. Kế toán truyền thống là hệ
thống kế toán c kết hợp yếu tố môi trường, đo
lường tác động môi trường đến tình hình tài chính
của DN dưới hình thức tiền tệ, bao gồm: KTQT môi
trường và kế toán tài chính môi trường. KTQT môi
trường c tác dụng nhận dạng đầy đủ, xác định
chính xác và phân bổ đúng đắn các khoản chi phí
môi trường, giúp cho việc định giá sản phẩm và xác
định kết quả kinh doanh chính xác, từ đ c quyết
định đúng về chiến lược sản phẩm, cũng như đầu
tư thiết bị và công nghệ; kiểm soát chi phí hoạt
động và cải thiện môi trường nhờ vào việc kiểm
soát chất thải gắn với nguồn phát sinh; cải thiện
quan hệ với nhà đầu tư, tạo được lợi thế thương
mại, nâng cao uy tín trong cộng đồng nhờ phát
triển hình ảnh “xanh”. Các vấn đề trong kế toán
tài chính môi trường bao gồm: Chi phí môi trường
nên được vốn h a hay tính vào chi phí; chuẩn mực
và hướng dẫn liên quan đến công bố thông tin về
nợ phải trả môi trường; tài sản môi trường là gì và
cách đo lường chúng. Kế toán sinh thái cung cấp
thông tin tác động của hoạt động kinh doanh đến
môi trường bằng các thước đo vật chất đa dạng.
Các rủi ro và sự cố môi trường trong các dự án
thủy điện, xảy ra ở tất cả các giai đoạn từ thi công
đến vận hành, các sự cố như hạn hán và lũ lụt cho
thấy, nguy cơ tác động lớn và mức độ xảy ra khá phổ
biến. Những rủi ro được đề cập như là các sự cố như
vỡ đập, sập hầm, động đất kích thích... Bên cạnh đ ,
nguy cơ x i mòn, rửa trôi và trượt lở đất c xu hướng
gia tăng trên các lưu vực sông đặc biệt là xung quanh
hồ thủy điện nơi lớp phủ thực vật bị chặt bỏ và độ
ổn định bề mặt đất trở nên kém đi sau giai đoạn thi
công. Vì vậy, ngoài việc ổn định đời sống người dân
mất đất canh tác và hỗ trợ người lao động, còn cần
phải tăng cường công tác quản lý và kiểm soát - đ
chính là KTMT: Ước tính chi phí và tác động môi
trường bên ngoài DN, xác định dòng luân chuyển
của các tài nguyên thiên nhiên dưới dạng đơn vị tiền
tệ; xem xét thông tin liên quan đến môi trường, chi
phí liên quan; thu thập và báo cáo thông tin kế toán
cấp độ DN và các thông tin khác để phục vụ mục
tiêu kế toán quốc gia; lập báo cáo bền vững cung cấp
thông tin dưới dạng tài chính, môi trường, xã hội…
Quá trình triển khai thực hiện các công trình thủy
điện c rất nhiều tác động tiêu cực tiềm ẩn đến môi
trường, do xây dựng hồ, đập, hầm chuyển nước,
đường giao thông, làm mất dòng chảy sinh thái, gây
ảnh hưởng không nhỏ đến hệ sinh thái cả trên cạn và
dưới nước… Do đ , không chỉ đối tượng bên trong
(nhà quản trị DN) mà ngay cả những đối tượng bên
ngoài (chính phủ, tổ chức tài chính, cộng đồng dân
cư...) đều quan tâm đến các thông tin mà KTMT cung
cấp, c thể đ là những thông tin về KTMT dưới dạng
đo lường bằng tiền (tiền tệ), hay những báo cáo về
KTMT dưới dạng vật chất (phi tiền tệ). Xây dựng hệ
thống KTMT trong DN sẽ giúp DN đạt được nhiều
lợi ích.
Thứ nhất,
nâng cao khả năng cạnh tranh và
tạo niềm tin cho người sử dụng và cơ quan quản lý;
Thứ hai,
tạo ra những lợi thế mang tính chiến lược,
điều này sẽ tạo nên sự khác biệt khá lớn đến nhận
thức của người dân, nhất là trong bối cảnh ô nhiễm
môi trường ngày càng gia tăng như hiện nay;
Thứ ba,
tiết kiệm chi phí tài chính cho DN. Điều này đã được
chứng minh qua một số DN tại các quốc gia phát triển
khi sử dụng hệ thống KTMT. Nếu các DN không sử
dụng KTMT thì các khoản phạt do việc làm ô nhiễm
môi trường DN không được xem là chi phí hợp lý.
Nếu DN chấp nhận bỏ chi phí nghiên cứu về việc sản
xuất kết hợp với phát triển bền vững với môi trường
thì c thể tạo ra được giá trị lớn hơn. Thêm vào đ ,
KTMT sẽ củng cố niềm tin với các bên liên quan. Các
Các doanh nghiệp cần có sự tiếp cận mới về
kế toán môi trường để xác định rõ chi phí môi
trường trong quản lý và hoạt động, nhằm cân
đối thu chi nội bộ và giảm thiểu sự cố về môi
trường, hạn chế chất thải, đặc biệt là các doanh
nghiệp thủy điện hiện nay.
1...,65,66,67,68,69,70,71,72,73,74 76,77,78,79,80,81,82,83,84,85,...175
Powered by FlippingBook