TCTC (2018) ky 2 thang 2 (e-paper) - page 90

TÀI CHÍNH -
Tháng 02/2018
91
đối với tổng cộng 1.498 quan sát.
Mô hình nghiên cứu
Để đo lường ảnh hưởng của quy mô HĐQT và
sự kiêm nhiệm lên giá trị DN, kế thừa từ các nghiên
cứu trước tác giả sử dụng biến phụ thuộc là Tobin’s
Q đại diện cho giá trị DN và 2 biến độc lập đ là quy
mô HĐQT và sự kiêm nhiệm. Ngoài ra, tác giả còn
sử dụng 3 biến kiểm soát là quy mô công ty, tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản và tiềm năng tăng trưởng.
Mô hình nghiên cứu xem xét tác động của quy
mô HĐQT và sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và
giám đốc điều hành đến giá trị công ty của các công
ty niêm yết trên HSX như sau:
Qi,t = β0 + β1*BSi,t + β2*CDi,t + β3*ROAi,t +
β4*FSi,t + β5*PGi,t + ε
Trong đ :
β0 là hằng số của phương trình hồi quy;
β 1, β2, β3, β4, β5 lần lượt là tham số của các
biến Quy mô HĐQT, Sự kiêm nhiệm, Lợi nhuận trên
tổng tài sản, Quy mô DN và Tiềm năng tăng trưởng.
Qi,t là giá trị DN công ty i trong thời gian t.
ε là phần dư.
Kết quả nghiên cứu
Phân tích tương quan và đa cộng tuyến
Để kiểm định sự tương quan giữa biến phụ thuộc
với biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau,
tác giả sử dụng ma trận hệ số tương quan. Bảng 1
thể hiện ma trận tương quan giữa các biến độc lập
với nhau, hệ số tương quan giữa các biến độc lập
đều nhỏ hơn 0.8, giao động từ 0.01 đến 0.66 trong
đ cặp biến ROA và PG c hệ số tương quan khá cao
cụ thể là 0.6591. Do đ , c thể c hiện tượng đa cộng
tuyến giữa hai biến này.
Bảng 1: Ma trận tương quan
BS
CD
FS
ROA
PG
BS
1.0000
CD
0.0535 1.0000
FS
0.2491 -0.0215 1.0000
ROA
0.0328 -0.0386 -0.0946 1.0000
PG
0.1062 -0.0335 0.0024 0.6591 1.0000
Nguồn: Tác giả tính toán
Để kiểm tra thực sự c xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến giữa hay biến ROA và PG hay không, tác giả
tiến hành kiểm định hệ số ph ng đại phương sai
(hệ số VIF). Kết quả của kiểm định hệ số VIF được
mô tả trong Bảng 2 cho thấy, hệ số VIF trung bình là
1.35 trong đ các hệ số VIF của ROA, PG là 1.8, của
BS, FS là 1.08 và của CD là 1.01 hệ số VIF của tất cả
các biến đều rất nhỏ và nhỏ hơn 5 chứng tỏ mô hình
không bị đa cộng tuyến.
Bảng 2: Kiểm tra đa cộng tuyến bằng hệ số VIF
Biến
Hệ số VIF
ROA
1.8
PG
1.8
BS
1.08
FS
1.08
CD
1.01
Trung bình VIF
1.35
Nguồn: Tác giả tính toán
Phân tích hồi quy
Tác giả tiến hành chạy mô hình hồi quy đa biến để
phân tích mối quan hệ giữa quy mô HĐQT và sự kiêm
nhiệm lên giá trị DN. Đầu tiên tác giả kiểm định mối
quan hệ giữa quy mô HĐQT và sự kiêm nhiệm lên giá
trị DN chạy hồi quy hồi quy gộp (Pooled OLS). Tuy
nhiên, để khắc phục hiện tượng không tính đến những
yếu tố không quan sát được gắn liền với từng công ty
trong mẫu nghiên cứu của Pooled OLS, tác giả tiếp
tục xem xét việc hồi quy mô hình bằng các mô hình
tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình ảnh hưởng cố
định (FEM). Bảng 3 là bảng mô tả kết quả hồi quy theo
3 phương pháp Pooled OLS, REM và FEM.
Lựa chọn mô hình phù hợp
Sau khi chạy mô hình theo các phương pháp
Pooled OLS, FEM và REM. Bài nghiên cứu tiến hành
kiểm định lựa chọn mô hình thích hợp nhất trong
ba phương pháp. Kết quả kiểm định cho thấy, Prob
> chi2 = 0.0000 > 0.05. Điều này cho thấy, mô hình
FEM thích hợp hơn so với mô hình REM.
Khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và
hiện tượng tự tương quan
Để tiến hành khắc phục các khuyết tật vừa kiểm
tra đ là phương sai sai số thay đổi và hiện tượng
tự tương quan, bài viết dùng phương pháp ước
lượng hiệu chỉnh sai số dữ liệu bảng (PCSE - Panel-
Corrected Standard Errors) cho mô hình nghiên
cứu. Bảng 4 trình bày kết quả mô hình hồi quy theo
phương pháp PCSE.
Kết luận và một số đề xuất
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thứ nhất
, quy mô HĐQT c mối quan hệ ngược
chiều với giá trị DN (đo lường bằng Tobin’s Q) các
công ty niêm yết trên HSX trong giai đoạn 2010-2016
với mức ý nghĩa thống kê là 1%.
sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành
1...,80,81,82,83,84,85,86,87,88,89 91,92,93,94,95,96,97,98,99,100,...175
Powered by FlippingBook