TCTC (2018) ky 2 thang 2 (e-paper) - page 95

96
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
=> c thể sử dụng tài sản ngắn hạn kém hiệu quả.
N c thể là nguyên nhân gián tiếp làm giảm hiệu
quả kinh doanh. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Anastasia (2010), nhưng hoàn toàn trái
ngược với kết quả nghiên cứu của Almajali và các
cộng sự (2012).
- Biến TAX: Thuế suất thu nhập DN tác động
ngược chiều (-) đến hiệu quả kinh doanh và c
độ tin cậy 99%. Kết quả này chỉ ra rằng, khi thuế
suất thu nhập DN càng cao, DN sẽ tìm nguồn tài
trợ bằng nợ (sẽ giảm sử dụng vốn chủ sở hữu) do
c lợi ích từ lá chắn thuế lãi vay mang lại và n
phù hợp với nghiên cứu của Modigliani và Miller
(1963). Điều này, giúp cải thiện hiệu quả kinh
doanh. Tuy nhiên, các DN trong ngành BĐS giai
đoạn này đã sử dụng nợ quá cao, khiến chi phí
kiệt quệ tài chính tăng cao, làm cho lợi ích của lá
chắn thuế thấp hơn chi phí kiệt quệ tài chính và
đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả
kinh doanh của các DN BĐS.
T m lại, đối với một DN, hiệu quả kinh doanh
bị tác động của rất nhiều nhân tố cả tài chính lẫn
phi tài chính. Tuy nhiên, căn cứ vào lý thuyết
hiệu quả kinh doanh và các bằng chứng nghiên
cứu trong và ngoài nước, bài viết chỉ ra 6 nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN.
Trong 6 nhân tố, c 4 nhân tố (tỷ số nợ, quy mô
DN, tỷ trọng tài sản cố định hữu hình, tuổi đời
DN) tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh
của DN và 2 nhân tố (tổng số thanh toán ngắn
hạn và thuế suất thu nhập DN) cho kết quả
ngược lại… nhưng tất cả đều c ý nghĩa thống
kê cao. Các nhân tố này là cơ sở để các nhà quản
lý c thêm bằng chứng khoa học trong quá trình
hoạt động nhằm giúp DN giảm thiểu rủi ro và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tài liệu tham khảo:
1. Trần Hùng Sơn và Trần Viết Hoàng (2008), Cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động
của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, Tạp
chí Kinh tế Phát triển, số 218, tháng 12/2008, trang 36-41;
2. Almajali, Amal Yassin., Alamro, Sameer Ahmed., Al-Soub, Yahya Zakarea
(2012): Factors Affecting the Financial Performance of Jordanian Insurance
Companies Listed at Amman Stock Exchange. Journal of Management
Research Macro Think Vol. 4, No. 2. pp. 266-289;
3. Anastasia Paris (2010): The Evolution of capital Productivity in Greek
Manufacturing. Global business and Management Research: An
International Journal Vol. 2, No. 2&3. pp. 141-161;
4. Maleya M. Omondi., Willy Muturi (2013): Factors Affecting the Financial
Performance of Listed Companies at the Nairobi Securities Exchange in
Kenya, Research Journal of Finance and Accounting ISSN 2222-1697
(Paper) ISSN 2222-2847 (Online) Vol.4, No.15, 2013, pp. 99-105.
kê ở mức 1%. Kết quả này cho thấy, nếu DN tăng
quy mô thông qua chỉ tiêu tài sản thì sẽ giúp cải
thiện hiệu quả kinh doanh. Điều này c thể lý
giải: Nếu DN đầu tư để mở rộng quy mô, đặc
biệt tăng tài sản cố định sẽ giúp DN sản xuất
các sản phẩm c chất lượng, tính thẩm mỹ… cao
hơn. Bên cạnh đ , DN c quy mô càng lớn thì
thường c uy tín cao hơn những DN c quy mô
nhỏ, do vậy họ tăng cạnh tranh với các DN khác,
điều này giúp cải thiện lợi nhuận cũng như hiệu
quả kinh doanh. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Almajali và các cộng sự (2012), Maleya
và cộng sự (2013).
- Biến TANG: Tỷ trọng tài sản cố định hữu hình
tác động cùng chiều (+) đến hiệu quả kinh doanh và
c ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả này chỉ ra
rằng, khi DN c tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài
sản cao. Điều này chứng tỏ DN đầu tư mang tính
dài hạn và c khuynh hướng hiện đại hoá máy m c,
thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp
DN tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, cải
thiện lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Farooq và
cộng sự (2016).
- Biến AGE: Tuổi đời DN tác động tích cực (+)
đến hiệu quả kinh doanh và c độ tin cậy 99%. Điều
này c thể lý giải: Các DN thành lập trước thường
c lợi thế hơn về thị trường, uy tín cũng như kinh
nghiệm quản lý… so với DN thành lập sau, vì vậy,
DN thành lập càng lâu, hoạt động c thể hiệu quả
hơn. Phát hiện này tương đồng với kết quả nghiên
cứu của Maleya và cộng sự (2013).
Nhóm 2: Nhóm biến có tác động ngược chiều
với hiệu quả kinh doanh.
- Biến CR: Tỷ số thanh toán ngắn hạn tác động
ngược chiều (-) đến hiệu quả kinh doanh và c
ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Kết quả này chỉ ra
rằng, với DN, khả năng thanh toán ngắn hạn là
một chỉ tiêu rất quan trọng mà nhà quản trị quan
tâm khi hoạt động. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá
cao, chứng tỏ DN c quá nhiều tài sản ngắn hạn
Có 4 nhân tố (tỷ số nợ, quy mô DN, tỷ trọng tài
sản cố định hữu hình, tuổi đời DN) tác động tích
cực đến hiệu quả kinh doanh của DN và 2 nhân
tố (tổng số thanh toánngắnhạnvà thuế suất thu
nhập DN) cho kết quả ngược lại… nhưng tất cả
đều có ý nghĩa thống kê cao. Các nhân tố này là
cơ sởđể các nhàquản lýđiềuhànhgiúpDNgiảm
thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1...,85,86,87,88,89,90,91,92,93,94 96,97,98,99,100,101,102,103,104,105,...175
Powered by FlippingBook