TCTC (2018) ky 2 thang 3 (e-paper) - page 115

116
KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
ưu đãi khi triển khai trên thực tế còn vướng mắc
nên chưa khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
đầu tư xây dựng. Một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào còn chưa xây dựng đồng bộ nên
chưa thu hút hết khả năng nhu cầu của công nhân;
việc
hỗ trợ h
ạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào chưa có
quy định rõ về mức hỗ trợ khiến doanh nghiệp băn
khoăn khi tính toán đầu tư; đầu tư xây dựng nhà ở
không nhận được sự quan tâm nhiêu của các nhà
đầu tư vi lơi nhuân thâp, thời gian thu hồi vốn dài.
Doanh nghiệp trong các KCN không có quỹ đất và
thiếu vốn nên hạn chế tham gia đâu tư xây dưng
nhà ở cho công nhân của mình, chỉ hỗ trợ một phần
tiền thuê nhà cho công nhân.
Để giải bài toán nhà ở cho công nhân tại các KCN,
vấn đề đặt ra đối với tỉnh Bắc Ninh là cần đánh giá
đầy đủ nhu cầu hiện nay của công nhân và có các
giải pháp cụ thể để triển khai, trong đó tập trung
vào những giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, các cơ quan chức năng cần ban hành
nhiều chính sách ưu đãi thu hút nhà đầu tư đủ
năng lực tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho công
nhân KCN; Tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận
nguồn vốn để triển khai các dự án; Kiên quyết thu
hồi các dự án xây dựng nhà ở xã hội chậm triển
khai; Rà soát tổng thể các d
ự án để b
ổ sung, điều
chỉnh quy hoạch nhà ở xã hội cho phù hợp tình
hình thực tế. Hỗ trợ trong hàng rào đối với các dự
án nhà ở xã hội nói chung và dự án nhà ở công
nhân nói riêng để thu hút các nhà đầu tư và giảm
giá thành của nhà ở, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, bàn
giao đấ
t sạch để thực hiện
các dự án. Cần vận dụng linh hoạt các quy định
pháp luật của Nhà nước, các cơ chế chính sách của
địa phương trong việc huy động nguồn vốn đầu
tư xây dựng các dự án nhà ở; Xây dựng và ban
hành các tiêu chuẩn kỹ thuật về nhà ở để người
dân xây dựng nhà trọ cho thuê, đáp ứng nhu cầu
của người lao động.
Thứ hai, chính quyền địa phương quy hoạch tạo
quỹ đất xây dựng nhà ở cho công nhânKCN, đầu tư
cơ sở hạ tầng cơ bản cho xây dựng nhà ở và các công
trình công cộng vì lợi ích cộng đồng. Trên c
ơ sở đả
m
bảo gắn kết hạ tầng kỹ thuật của KCN và hạ tầng xã
hội bên ngoài KCN như giao thông, giáo dục, y tế,
thiết chế văn hóa cộng đồng…
Thứ ba, UBND Tỉnh cần sớm nghiên cứu, ban
hành hệ thống tiêu chuẩn nhà tối thiểu cho người
lao động trong các KCN, đồng thời thiết kế mẫu
các nhà ở tiêu chuẩn; Khuyến khích cộng đồng
dân cư quanh vùng có KCN vận dụng xây dựng
thống nhất phù hợp với khả năng đầu và nhu cầu
tối thiểu của người lao động; Cho phép thành lập
quỹ nhà ở cho người lao động làm việc trong các
KCN nhằm hỗ trợ tiền thuê, mua nhà cho ngư
ời
lao độ
ng trong KCN. Quỹ này được hình thành
trên cơ sở đóng góp từ doanh nghiệp và ngân
sách địa phương.
Thứ tư, khuyến khích các hộ dân xây dựng nhà
ở cho người lao động thuê. Với tình hình số lượng
lao động tăng nhanh như hiện nay và các dự án
nhà ở còn chưa đủ đáp ứng nhu cầu của người lao
động thì nhà ở do nhân dân xây dựng sẽ giải quyết
đáng kể nhu cầu của người lao động về nhà ở. Giải
pháp này được thực hiện thông qua việc hỗ trợ lãi
suất vay vốn ngân hàng để xây dựng nhà ở cho
thuê, giảm thuế đất kinh doanh tại các hộ có công
trình xây dựng nhà ở cho người lao động, triển
khai các cơ sở hạ tầng gần với khu dân cư phục vụ
cho người lao động…
Thứ năm, chính sách đối với người lao động, nhập
cư. Để đảm bảo cần giải quyết vấn đề đăng ký hộ
khẩu thường trú tại nơi làm việc và sinh sống, cho
người lao động nhập cư được hưởng các quyền cơ
bản như: quyền tự do đi lại; quyền được chăm sóc y
tế và bảo vệ sức khoẻ; quyền được học tập… trong đó
có quyền lợi về nhà ở. Tỉnh Bắc Ninh cần có những
cơ chế chính sách cụ thể và thông thoáng, nhằm đảm
bảo quyền lợi cho lao động ngoài địa phương có nhu
cầu nhà ở lâu dài tại địa phương.
Đảm bảo đời sống cho người lao động và đặc biệt
là giải quyết vấn đề nhà ở là một hướng đầu tư hiệu
quả, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, chính
vì vậy cần có sự thống nhất trong việc giải quyết
vấn đề nhà ở cho người lao động các KCN từ trung
ương đến địa phương và từ phía người lao động. Có
như vậy mới đảm bảo đời sống cho người lao động
và đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội ổn định.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban quản lý các KCN Bắc Ninh (2017), Báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng
đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017;
2. Thế Hải (2017), Viglacera “khai Xuân”, khởi công dự án nhà ở công nhân
tại KCN Yên Phong 2017, truy cập từ
/
viglacera-khai-xuan-khoi-cong-du-an-nha-o-cong-nhan-tai-kcn-yen-
phong-d58330.html
3. Sở Xây dựng Bắc Ninh (2014), Tờ trình “Đề án phát triển dịch vụ nhà ở công
nhân khu công nghiệp Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2020” của Sở xây dựng
Bắc Ninh;
4. Nguyễn Đình Oanh (2015), Nhà ở xã hội cho công nhân các KCN Bắc Ninh –
Thực trạng và giải pháp;
5. Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) - 2016: Kết quả nghiên cứu cải
thiện môi trường sống cho công nhân các khu công nghiệp tại Việt Nam.
1...,105,106,107,108,109,110,111,112,113,114 116,117,118,119,120,121
Powered by FlippingBook