TCTC (2018) ky 2 thang 3 (e-paper) - page 45

46
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
ngày cang co nhiêu thông tin đê đanh gia rui ro
môt cach chi tiêt va chinh xac.
Ham distortion va ham biên dang copula la môt
trong nhưng ham toan hoc ưng dung phân phôi
xac suât thông kê hiên đai trong tinh toan rui ro tai
chinh. Kêt qua vươt trôi cua cac phương phap nay
la hoan toan co cơ sơ khoa hoc đê ưng dung thanh
công vao điêu kiên thưc tê Việt Nam, đăc biêt la
cac ngân hang trong đanh gia rui ro doanh nghiêp.
Cac phương phap đanh gia va đo lương rui ro
hiên đai đêu dung cach tiêp cân sư dung thông
kê va phân phôi xac suât. Hiên đai hơn, câp nhât
hơn thi cac phương phap sư dung ham biên dang
copula va distortion đê điêu chinh va tiêp cân sat
hơn vơi thưc tê phat sinh cua dư liêu. Đăc biêt, dư
liêu tai cac thi trương mơi nôi như Việt Nam con
kha nho va chưa tuân theo môt phân phôi xac suât
ly thuyêt nao. Do đo, ưng dung ham distortion
trong đo lương rui ro la viêc nên lam va theo kip
bươc tiên bô cua khoa hoc thê giơi.
Kêt luân va khuyên nghi
Nghiên cưu đa thưc hiên khao lươc va tông hơp
môt sô phương phap trong đo lương rui ro tin dung
trong va ngoai nươc. Qua qua trinh khao lươc, co
thê thây, cac nghiên cưu trên thê giơi đa va đang co
nhưng bươc tiêp cân va cai tiên manh me. Mô hinh
đinh lương cua cac nghiên cưu nươc ngoai ngay
cang phu hơp vơi thưc tê phat sinh.
Distortion la môt trong nhưng phương phap
mơi trong đo lương rui ro tin dung. Nó giup
cho kêt qua đo lương phan anh thưc tê tôt hơn
so vơi cac phương phap cô điên trươc đây như
VaR, logit, probit. Đây la cach tiêp cân phân
phôi xac suât vơi dư liêu không tuân theo phân
phôi chuân va dư liêu tâp trung phia đuôi cua
phân phôi nhiêu hơn so vơi phân phôi ly thuyêt.
Nhìn chung, các nghiên cưu trong nươc đang
co khoang cach kha xa vơi cac nghiên cưu nươc
ngoai. Cac mô hinh kinh tê lương trong đanh gia
rui ro con kha đơn gian va đang lăp lai mô hinh
va phương phap cua nhưng năm cuôi thê ky XX,
do đó, thời gian tới cân co nhưng đôt pha trong
cach tiêp cân đê co thê đanh gia va đo lương rui
ro chinh xac hơn.
(*) Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh trong Nhiệm vụ mã số: NV/2017-03.
Tai liêu tham khao:
1. Nguyễn Thị Cành và Phạm Chí Khoa. (2014). Áp dụng mô hình KMV
– Merton dự báo rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp và khả
năng thiệt hại của ngân hàng. Tạp chí Phát triển Kinh tế, Số 289,
trang 39 – 57;
2. Hoàng Tùng. (2005). Mô hình định lượng phân tích rủi ro tín dụng doanh
nghiệp.Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng;
3. Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình Thiên (2013). “Xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam sử dụng lý thuyết mờ”. Tạp chí Phát triển
kinh tế - Số 269;
4. Altman,E.I.(1968).Financialratios,discriminantanalysisandtheprediction
of corporate bankruptcy. The Journal of Finance, 23(4), 589–609;
5. Altman, E.I. và Sironi, A., R., A. (2003). Default Recovery Rates in Credit Risk
Modeling: A Review of the Literature and Empirical Evidence;
6. Canh, N.,T. and Thien, N., D. (2014). Using Probit Model To Measure
Corporate Credit Risk At Vietnamese Commercial Banks. International
Research Journal of Finance and Economics, Issue 128;
7. Embrechts, P., Frey, R., McNeil, A, (2005). Quantitative risk management:
concepts, techniques and tools. Princeton University Press;
8. Gray,S.,Mirkovic,A.andRagunathan,V.(2006).TheDeterminantsofCreditRatings:
Australian Evidence. Australian Journal of Management Vol 31, Issue 2, 2006;
9. Harlimann, W. (2004). Distortion risk measures and economic capital. North
American Actuarial Journal 8(1), 86-95;
10. Hung T. Nguyen, Uyen H. Pham, Hien D. Tran (2012). On some claims related
to Choquet integral riskmeasures. Annals of Operations Research, 195:5–31;
11. Ingersoll, J. E., Jr.(1987). Theory of Financial Decision Making. Rowman
and Littlefield Publishers;
12. Klieštik, T.and Cúg, J.(2015). Comparison of Selected Models of Credit Risk.
Procedia Economics and Finance 23 ( 2015 ) 356 – 361;
13. Wang, S. S. (2000). A class of distortion operators for pricing financial and
insurance risks. Journal of Risk and Insurance 67(1), 15-36;
14. Yaari, M.-E.(1987). The dual theory of choice under risk. Econometrica
55(1), 95-115.
Bảng 2: Đo lường rủi ro ngân hàng
sử dụng distortion tại một số quốc gia
Quốc gia
Phân phối beta
Distortion
Pháp
0.146756
0.14634557
Đức
0.068083
0.06419276
Hà Lan
0.805057
1.65302571
Anh
0.288463
0.32171577
Tây Ban Nha
0.444374
0.56799849
Ý
0.856711
1.89660279
Bồ Đào Nha
0.749812
1.4329897
Nguồn: Cherubini và Mulinacci (2014)
Nhưng nghiên cưu đinh tinh va cac yêu tô đinh
tinh trong đanh gia rui ro cua cac ngân hang
khi cho vay tai Việt Nam hiên đa lôi thơi va cân
co cac đanh gia khoa hoc va khach quan hơn.
Distortion la môt trong nhưng phương phap
mơi trong đo lương rui ro tin dung, có thể giúp
cho kêt qua đo lương phan anh thưc tê tôt hơn
so vơi cac phương phap cô điên trươc đây.
1...,35,36,37,38,39,40,41,42,43,44 46,47,48,49,50,51,52,53,54,55,...121
Powered by FlippingBook