TCTC (2018) so 4 ky 2 đầy đủ - page 47

48
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Nam tương đối trẻ nên chưa chú trọng trong việc
minh bạch thông tin tự nguyện. Hơn nữa, các NĐT
thường đầu tư theo đám đông, ít quan tâm đến
thông tin của DN. Ngoài ra, còn có lý do từ phía
các DN, hầu hết các DN nói chung và các DN thuộc
ngành chăm sóc sức khỏe còn nhiều hạn chế trong
việc lập báo cáo thường niên.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
Thống kê mô tả:
Nhóm biến về cơ cấu sở hữu, sở hữu nhà nước
ở các DN lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trung bình
là 13,29%, trong đó có DN mà sở hữu nhà nước
chiếm 43%, thấp hơn rất nhiều so với mức 23%
trong nghiên cứu một số nghiên cứu trước đây. Có
thể thấy, các DN ngành chăm sóc sức khỏe có tỷ lệ
sở hữu vốn của nhà nước không cao. Trong 24 DN
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe thì tỷ lệ sở hữu
của NĐT nước ngoài trung bình là 11,51% cao hơn
so với nghiên cứu của Hiếu & Lan (2015) là 7,99%.
Điều này phản ánh rằng, có sự tham gia ngày càng
nhiều của các NĐT nước ngoài vào các DN chăm
sóc sức khỏe niêm yết.
Với nhóm biến về quản trị DN, số lượng thành viên
HĐQT trung bình ở các DN chăm sóc sức khỏe niêm
yết là 5,67. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập không điều
hành chiếm trung bình 40% thấp hơn tỷ lệ 47,4% trong
nghiên cứu Hiếu & Lan (2015), nhưng tỷ lệ này cũng
chấp nhận được vì theo mục 2 Điều 30 Thông tư số
121/2012/TT-BTC quy định tối thiểu 1/3 (30%) tổng số
thành viên HĐQT là thành viên độc lập.
Phân tích tương quan:
Phân tích tương quan cho 2 nhóm biến gồm biến
phụ thuộc là mức độ CBTT và nhómbiến độc lập gồm
nhóm biến về cơ cấu sở hữu: sở hữu nhà nước, sở
hữu nước ngoài, sở hữu nhóm nhà quản lý và nhóm
biến về quản trị DN: (kích thước HĐQT, tỷ lệ độc lập
HĐQT, kiêm nhiệm, công ty kiểm toán). Tương quan
hạng Pearson thể hiện mối quan hệ giữa các cặp biến,
nếu giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson gần đến 1 thì 2
biến này có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ. Kết quả
được trình bày ở phụ lục, theo đó
mức độ CBTT tương quan ý nghĩa
với biến độc lập sở hữu nhà nước, sở
hữu nước ngoài, tỷ lệ độc lập HĐQT,
công ty kiểm toán.
Phân tích hồi quy bội:
Nghiên cứu này sử dụng hệ số
phóng đại phương sai (VIF) để kiểm
tra đa cộng tuyến trong mô hình hồi
quy. Các VIF cho tất cả các biến độc
lập phải nhỏ hơn 10. Vì vậy, khẳng
định rằng, cộng tuyến không phải là một vấn đề
đối với mô hình này và dường như không đặt ra
một vấn đề nghiêm trọng trong việc giải thích các
kết quả phân tích hồi quy đa biến (Hussain M. A. &
Mehedi H. T., 2013). Kết quả phân tích hồi quy theo
phương pháp Enter cho thấy, nhân tố thực sự ảnh
hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện là sở hữu NĐT
nước ngoài, số lượng HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT
độc lập và kiêm nhiệm quy mô DN. Để chắc chắn
cho phần kết luận, chúng ta tiến hành loại các biến
không ảnh hưởng ra khỏi mô hình hồi quy và đưa
các biến có ảnh hưởng vào chạy mô hình hồi quy lần
thứ hai để tìm ra mô hình tối ưu.
Kết quả phân tích hồi quy lần 2 cho thấy, các
nhân tố sở hữu của NĐT nước ngoài, số lượng
thành viên HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập,
chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc đều có mức
ý nghĩa Sig<0,05 (5%). Từ đó, có thể cho rằng, các
nhân tố này có ảnh hưởng đến mức độ CBTT và có
ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Với hệ số R² điều
chỉnh=0,733 nghĩa là các nhân tố này giải thích được
73,3% mức độ CBTT của các DN ngành chăm sóc
sức khỏe niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả
cho thấy, giá trị Sig của trị F là 0,000 (0%<5%) với
các biến dự báo là sở hữu của NĐT nước ngoài, số
lượng thành viên HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT
độc lập và chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc. Vậy
mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ
liệu và sử dụng được.
Như vậy, mối quan hệ của nhân tố sở hữu của
NĐT nước ngoài, số lượng thành viên HĐQT, tỷ
lệ thành viên HĐQT độc lập là mối quan hệ thuận
chiều, còn nhân tố chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám
đốc là quan hệ ngược chiều. Mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ CBTT được biểu diễn như sau:
TDS = 0,124 + 0,394 x Sở hữu của NĐT nước ngoài
+ 0,42 x Số lượng thành viên HĐQT + 0,447 x Tỷ lệ
thành viên HĐQT độc lập – 0,321 x Chủ tịch HĐQT
kiêm tổng giám đốc.
- Sở hữu nhà nước: Giả thuyết này không được
chấp nhận, hay nói cách khác, mức độ CBTT không
BẢNG 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ CHỈ SỐ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Nhóm thông tin
N
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Chiến lược và quản trị DN
24
.38
.78
.5068 .11829
Tài chính và thị phần
24
.09
.42
.1888 .08163
Nghiên cứu phát triển
24
.1
.2
.150
.0449
Nhân viên
và trách nhiệm xã hội
24
.33
.75
.5091 .11074
Công bố thông tin
24
.26
.52
.3526 .07228
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
1...,37,38,39,40,41,42,43,44,45,46 48,49,50,51,52,53,54,55,56,57,...116
Powered by FlippingBook