TCTC (2018) so 4 ky 2 đầy đủ - page 48

TÀI CHÍNH -
Tháng 04/2018
49
phụ thuộc vào sở hữu nhà nước trong các DN trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu trước đây như Yuen & cộng sự (2009);
Hiếu & Lan (2015). Sở hữu nước ngoài có mối quan
hệ thuận chiều với mức độ CBTT ở các DN ngành
chăm sóc sức khỏe được niêm yết. Nghĩa là DN có
tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao thì mức độ CBTT tự
nguyện của các DN càng lớn. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Barako & cộng sự (2006); Hiếu
và Lan (2015); nhưng lại ngược với Kelly Vu (2012).
- Sở hữu nhóm nhà quản lý: Giả thiết này cũng
không được chấp nhận, hay nói cách khác mức độ
CBTT không phụ thuộc vào sở hữu của nhómnhà quản
lý của DN. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Hiếu & Lan (2015); nhưng ngược với Kelly Vu (2012).
- Quy mô HĐQT: Số lượng thành viên HĐQT
có mối quan hệ thuận chiều với mức độ CBTT tự
nguyện, hay nói cách khác quy mô HĐQT càng lớn
thì mức độ CBTT tự nguyện của DN ngành chăm
sóc sức khỏe được niêm yết càng cao. Điều này phù
hợp với nghiên cứu của Akhtaruddin & cộng sự
(2009); Rouf (2010); Phạm Thị Bích Vân (2012).
- Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập: Tỷ lệ thành
viên HĐQT độc lập tương quan dương với mức độ
CBTT tự nguyện, hay có thể kết luận các DN hoạt
động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe được niêm
yết trên TTCK có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập cao
thì có xu hướng CBTT tự nguyện với mức độ cao.
Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của Eng
& Mark (2003); Yuen & cộng sự (2009); Akhtaruddin
& cộng sự (2009); Phạm Thị Bích Vân (2012); Kelly
Vu (2012). Kết luận này ngược với nghiên cứu của
Ho & Wong, (2001); Barako & cộng sự (2006); Hiếu
& Lan (2015)...
- Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc: Kết quả
của biến này phù hợp với giả thuyết H6 đưa ra - đó
là kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc có
mối quan hệ ngược chiều với mức độ CBTT. Kết
luận này tương đồng với nghiên cứu của Phạm Thị
Bích Vân (2012); nhưng ngược với Yuen & cộng sự
(2009); Hiếu & Lan (2015).
Kết luận và gợi ý chính sách
Qua việc nghiên cứu 24 DN ngành chăm sóc sức
khỏe hiện đang niêm yết trên TTCK Việt Nam, cho
thấy mức độ CBTT tự nguyện của các DN chỉ đạt
35,26% so với mức độ yêu cầu. Đồng thời, đã xem
xét 7 nhân tố trong mối quan hệ với mức độ CBTT
tự nguyện và kết quả có 4 nhân tố là: Sở hữu nước
ngoài; Kích thước HĐQT; Tỷ lệ thành viên HĐQT
độc lập và Kiêm nhiệm thực sự ảnh hưởng đến mức
độ CBTT tự nguyện của DN trong ngành chăm sóc
sức khỏe. Từ những kết quả này, tác giả đã đưa một
số gợi ý chính sách nhằm nâng cao mức độ CBTT tự
nguyện của các DN chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam
hiện nay.
Đối với DN niêm yết:
Các DN niêm yết cần tăng cường quản trị DN.
Việc quản trị tốt sẽ giúp HĐQT giám sát Ban điều
hành tốt hơn trong quản lý DN, giảm thiểu chi phí,
góp phần minh bạch hóa thông tin đã cung cấp. Bên
cạnh đó, cần xây dựng văn hóa DN. Điều này xuất
phát từ nhận thức và quan điểm của nhà quản trị.
Tinh thần minh bạch hóa thông tin cần được quán
triệt từ nhà quản lý đến bộ máy hoạt động của DN.
Điều này không chỉ giúp cho chất lượng, số lượng
thông tin cung cấp tăng lên mà còn hạn chế được
hành vi gian lận trong các DN.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Khuyến khích các DN niêm yết gia tăng CBTT
tự nguyện bằng việc phát động các cuộc bình chọn,
giải thưởng cho các DN thực hiện tốt; Tiếp tục mở
tỷ lệ sở hữu cho NĐT nước ngoài.
Xây dựng chỉ số minh bạch thông tin với các DN
niêm yết. Cùng với đó, tiếp tục hoàn thiện quy trình
và phương tiện CBTT tự nguyện.
Tài liệu tham khảo:
1. Lê Thị Trúc Loan (2012), Bàn về mối quan hệ giữa một số nhân tố thuộc đặc
điểmDN và mức độ công bố thông tin của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam;
2. Lê Trường Vinh (2008), Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông
tin của DN niêm yết theo cảm nhận của NĐT, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
3.DulachaG.Barako(2007),Determinantsofvoluntarydisclosure inKenyancompanies
annualreports.AfricanJournalofBusinessmanagement,1(5),113-128;
4. Xiao, J. Z., Yang, H. & Chow, C. W. (2004), The determinants and
characteristics of voluntary internet-based disclosure by listed Chinese
companies. Journal of Accounting & Public Policy, 23 (3), 191-225.
BẢNG 4: KẾT QUẢ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CBTT
Giả thuyết
Các nhân tố ảnh hưởng Dự báo Kết quả
H1
Sở hữu nhà nước
-
K
H2
Sở hữu nước ngoài
+
+
H3
Sở hữu nhóm nhà quản lý
-
K
H4
Kích thước HĐQT
+
+
H5
Tỷ lệ thành viên
HĐQT độc lập
+
+
H6
Chủ tịch HĐQT kiêm
Tổng giám đốc
-
-
H7
Công ty kiểm toán
+
K
Trong đó (+): cùng chiều, (-): ngược chiều, (K): không ảnh hưởng
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
1...,38,39,40,41,42,43,44,45,46,47 49,50,51,52,53,54,55,56,57,58,...116
Powered by FlippingBook