TCTC (2018) so 4 ky 2 đầy đủ - page 50

TÀI CHÍNH -
Tháng 04/2018
51
(BCTC) đã kiểm toán được công bố trên website của
200 DNNY trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn
2013-2017. Sau khi thu thập dữ liệu, bài viết thực
hiện tính toán các biến dựa trên số liệu thu thập
được từ BCTC. Dữ liệu tỷ lệ lạm phát được thu thập
từ website của World Bank.
Phương pháp phân tích
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích định
lượng với dữ liệu bảng thông qua kỹ thuật phân
tích hồi quy tuyến tính đa biến, để lượng hóa sự
tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc
trong mô hình. Trước tiên, nghiên cứu tiến hành
hồi quy theo 3 phương pháp thông thường trên dữ
liệu bảng: hồi quy theo phương pháp bình phương
nhỏ nhất (Pooled OLS); Hồi quy ảnh hưởng cố định
(FEM) và hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM).
Để lựa chọn phương pháp phù hợp, bài viết thực
hiện các kiểm định sau: Kiểm định F để chọn lựa
giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM; kiểm
định Hausman để biết được nên chọn mô hình FEM
hay mô hình REM; kiểm định hiện tượng đa cộng
tuyến nghiêm trọng, hiện tượng tự tương quan và
hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Đồng thời,
phương pháp hồi quy GMM được sử dụng để giải
quyết các vấn đề nội sinh tiềm ẩn và hiện tượng tự
tương quan giữa các sai số (Doytch & Uctum, 2011).
Theo Driffill & các cộng sự (1998), phương pháp
hồi quy GMM tốt hơn các phương pháp hồi quy
thông thường trên dữ liệu bảng trong việc kiểm tra
sự chuyển động của các biến tài chính. Bài viết sử
dụng kiểm định Sargan nhằm xác định tính chất
phù hợp của các biến công cụ trong ước lượng
GMM. Kiểm định Sargan với giả thuyết H0: biến
công cụ là ngoại sinh, nghĩa là biến công cụ không
tương quan với sai số của mô hình. Để kiểm định
hiện tượng tự tương quan, bài nghiên cứu sử dụng
kiểm định Arellano-Bond với giả thuyết H0: không
có hiện tượng tự tương quan.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số
nhân tử phóng đại phương sai (VIF) cho kết quả VIF
< 10. Như vậy, hiện tượng đa cộng tuyến được đánh
giá là không nghiêm trọng. Kiểm định White cho
thấy, mô hình có hiện tượng phương sai của sai số
thay đổi với mức ý nghĩa 1%. Kiểm địnhWooldridge
cho thấy, mô hình có hiện tượng tự tương quan giữa
các sai số với mức ý nghĩa 1%.
Kết quả hồi quy và thảo luận
Nghiên cứu áp dụng các phương pháp hồi quy
trên dữ liệu bảng, bao gồm: Pooled OLS, FEM và
REM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp
hồi quy FEM tỏ ra phù hợp hơn do kiểm định F (199,
795) = 9,45 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%,
kiểm định Hausman chi 2(4) = 980,68 có
ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Tuy nhiên,
mô hình nghiên cứu có hiện tượng tự
tương quan giữa các sai số và hiện tượng
phương sai của sai số thay đổi, các hiện
tượng này được kiểm soát bằng phương
pháp GMM nhằm đảm bảo kết quả ước
lượng thu được vững chắc và hiệu quả,
ngoài ra phương pháp này còn giải quyết
được các vấn đề nội sinh tiềm ẩn (Doytch
& Uctum, 2011). Từ đó, kết quả các mô
hình nghiên cứu được rút ra như sau:
Với biến phụ thuộc là P, sau khi dùng
phương pháp GMM để giải quyết các vấn
đề nội sinh tiềm ẩn, hiện tượng tự tương
BẢNG 1: CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Tên biến
Ký hiệu
Cách đo lư ng biến
Biến phụ thuộc
Giá cổ phiếu
P
Giá đóng cửa hàng năm (tại ngày
31/12)
Các biến độc lập
Giá trên thu thập
mỗi cổ phiếu
PE
Giá thị trường của cổ phiếu/Thu
nhập trên mỗi cổ phiếu
Thu nhập trên
mỗi cổ phiếu
EPS
Lợi nhuận sau thuế/Số lượng cổ
phiếu thường đang lưu hành
Tỷ lệ nợ của DN
DA
Tổng nợ/Tổng nguồn vốn
Quy mô DN
SIZE
Logarit (tổng giá trị vốn hóa)
Tỷ lệ lạm phát
INF
Dữ liệu được thu thập từ website
của World Bank
Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu
BẢNG 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH VIF, PHƯƠNG SAI CỦA SAI SỐ THAY ĐỔI
VÀ TỰ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC SAI SỐ
Kiểm định VIF
Kiểm định phương sai
của sai số thay đổi
Kiểm định tự tương
quan giữa các sai số
Biến VIF 1/VIF
White test
Wooldridge test
EPS 1,27 1,7872
Chi2 (20) = 651,07
F (1, 199) = 8,824
SIZE 1,21 0,8258
DA 1,08 0,9219
INF 1,04 0,9632
PE 1,02 0,9815
Giá trị trung bình = 1,12 Prob > chi2 = 0,0000*** Prob > F = 0,0033***
Ghi chú: *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%
Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm nghiên cứu
1...,40,41,42,43,44,45,46,47,48,49 51,52,53,54,55,56,57,58,59,60,...116
Powered by FlippingBook