TCTC (2018) so 4 ky 2 đầy đủ - page 71

72
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
được nhiều thu nhập hơn. Baele và cộng sự (2007)
cho rằng, thông qua việc đa dạng hóa hoạt động,
các ngân hàng có thể thu thập được nhiều thông
tin hơn nên tạo điều kiện để bán chéo sản phẩm
và phát triển các hoạt động khác hơn. Bên cạnh
việc chia sẻ thông tin, ngân hàng cũng có thể chia
sẻ các yếu tố đầu vào như lao động và công nghệ
cùng lúc cho nhiều hoạt động khác nhau nên được
hưởng lợi ích về quy mô bằng cách hạ thấp chi phí
hoạt động và tận dụng các chi phí cố định trong
ngân hàng (Stiroh, 2004).
Đa dạng hóa thu nhập và rủi ro của ngân hàng
Với quan điểm tác động của đa dạng hóa thu
nhập có thể hạn chế rủi ro của các ngân hàng,
Smith và cộng sự (2003) chỉ ra rằng, việc không
phụ thuộc quá nhiều vào thu nhập từ lãi sẽ góp
phần ổn định lợi nhuận cho các ngân hàng hơn.
Thu nhập ngoài lãi từ thu phí dịch vụ thường ổn
định hơn thu nhập lãi từ cho vay, do đó, các ngân
hàng có thể giảm rủi ro từ đa dạng hóa thu nhập
(DeYoung và Roland, 2001). Tuy nhiên, một số
quan điểm khác cho rằng, thu nhập từ lãi có tính
ổn định vì khách hàng e ngại những khoản chi phí
phát sinh, do thay đổi mối quan hệ tín dụng. Trong
khi đó, thu nhập ngoài lãi có thể sẽ biến động hơn
bởi vì chi phí chuyển đổi không quá tốn kém. Hơn
nữa, việc mở rộng các hoạt động thu nhập ngoài lãi
sẽ khiến các ngân hàng phải tốn rất nhiều chi phí
cố định, làm gia tăng đòn bẩy hoạt động và rủi ro
cao hơn (DeYoung và Roland, 2001).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của đa
dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các
NHTM Việt Nam dựa trên mô hình kiểm định dữ
liệu bảng sau:
πit = α + ∑_(k=1)^2 β
1k
IDIV
(k,it)
+ ∑_(k=1)^2 β
2k
IDIV*STATE
(k,it)
+ γ1mXm,it + γ2nYn,t + it
Trong đó, πit là biến phụ thuộc (hiệu quả hoạt
động) của ngân hàng i trong năm t, i=1,2,…I,
t=1,2,…T. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng được thể hiện thông qua khả năng sinh
lời (La Porta và cộng sự, 2002) và thường được đo
lường bởi tỷ suất sinh lời trên bình quân tổng tài sản
(ROAA) và tỷ suất sinh lời trên bình quân vốn chủ
sở hữu (ROAE) (Karakaya và Er, 2013; Lee và cộng
sự, 2014). Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của ngân
hàng còn được xem xét ở khía cạnh rủi ro. Trong
nghiên cứu này, rủi ro của các NHTM được hiểu là
sự không ổn định trong thu nhập và được tính bằng
độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lời (Chiorazzo và
cộng sự, 2008; Delpachitra và Lester, 2013; Gurbuz
và cộng sự, 2013; Lee và cộng sự, 2014).
IDIVit là các biến đa dạng hóa thu nhập của ngân
hàng i trong năm t. Để đo lường đa dạng hóa thu
nhập, một số nghiên cứu sử dụng chỉ số Herfindahl-
Hirshman để đo mức độ tập trung thu nhập của một
ngân hàng (Mercieca và cộng sự, 2007; Stiroh, 2004):
HHI
inc
=(NON/NETOP)
2
+ (NET/NETOP)
2
(1)
Trong đó: NON là thu nhập ngoài lãi, NET là thu
nhập từ lãi và NETOP là thu nhập ròng, NETOP =
BẢNG 1: GIẢI THÍCH CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Tên biến
Đo lư ng
Dấu kỳ vọng
Hiệu quả hoạt động
ROAA
ROAE
RAROAA
RAROAE
Thu nhập sau thuế / Bình
quân tổng tài sản
Thu nhập sau thuế / Bình
quân vốn chủ sở hữu
ROAA / σ ROAA
ROAE / σ ROAE
Đa dạng hóa thu nhập
DINC
Công thức (1) & (2)
+
Đặc điểm ngân hàng
Quy mô (SIZE)
Thanh khoản (LTD)
Vốn chủ sở hữu (CAP)
Rủi ro tín dụng (NPL)
Chi phí thuế (TAX)
Lãi suất biên (IRS)
Logarit tự nhiên của tổng tài sản
Dư nợ cho vay / Tiền gửi của khách hàng
Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
Nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay
Chi phí thuế thu nhập / Lợi
nhuận trước thuế
(Thu lãi / Bình quân tài sản sinh lãi) –
(Chi lãi / Bình quân vốn huy động)
-
-
+/-
-
-
+
Kinh tế vĩ mô
Phát triển ngành (BSD)
Tăng trưởng kinh tế (GDP)
Lạm phát (INF)
(CPI kỳ này / CPI kỳ trước) – 1
Tổng tài sản ngành ngân hàng / GDP
(GDP kỳ này / GDP kỳ trước) – 1
+
+/-
+/-
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
1...,61,62,63,64,65,66,67,68,69,70 72,73,74,75,76,77,78,79,80,81,...116
Powered by FlippingBook