TCTC (2018) so 6 ky 2 (IN)-full - page 60

TÀI CHÍNH -
Tháng 6/2018
59
Đảng và pháp luật của Nhà nước; về chiến lược
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực,
vùng kinh tế; về tất cả các kế hoạch, chương trình,
dự án hoạt động của Nhà nước (trừ những chương
trình, dự án bí mật quốc gia); thông tin chỉ dẫn kinh
doanh; về tín dụng, thị trường trong nước và xuất
khẩu, sản phẩm công nghệ; thông tin về hoạt động,
nghiên cứu trao đổi, tham khảo của các cơ quan, tổ
chức về mọi mặt liên quan đến đời sống của DN,
cũng như kinh nghiệm quốc tế.
Năm là
, nghiên cứu các công nghệ tiên tiến của
CMCN 4.0 và ứng dụng chúng nhằm cải thiện vị trí
trong chuỗi giá trị. Trong tương lai, đổi mới về công
nghệ sẽ tạo ra một phép màu cho dịch vụ cung ứng,
cải thiện năng suất và hiệu suất về lâu dài. Các DN
cần linh động điều chỉnh sản phẩm theo nhu cầu
người tiêu dùng, tích hợp các công nghệ tiên tiến
để giản tiện quy trình sản xuất, giảm thời gian giao
hàng, rút ngắn vòng đời sản phẩm nhưng vẫn đảm
bảo khả năng quản lý sản xuất và chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh...
Sáu là,
đổi mới lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy
nghề theo hướng hội nhập quôc tế, tạo và bổ sung
để phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng phù hợp,
có thể tiếp thu và làm chủ công nghệ làm nên cuộc
CMCN 4.0.
Bảy là,
xây dựng chuỗi cung ứng thông minh.
CMCN 4.0 sẽ tạo ra một mô hình chuỗi cung ứng mới
gắn kết chặt chẽ hơn với nhu cầu của khách hàng.
Chuỗi cung ứng mới này sẽ tạo ra một cơ sở dữ liệu
duy nhất, làm cho chuỗi cung ứng thông minh hơn,
minh bạch hơn và hiệu quả hơn ở mọi giai đoạn, từ
khi phát sinh nhu cầu cho đến khi giao hàng.
Tám là,
tối ưu hóa mô hình kinh doanh. Để đạt
được điều này, các DN cần phải phát triển các kỹ
năng mới cho từng cá nhân cũng như cho tổ chức.
Nếu chỉ tiếp cận vấn đề từ một phía sẽ dễ tạo ra các
phản ứng tiêu cực trong hệ thống tổ chức. Ngược
lại, nếu tiếp cận từ hai phía sẽ có tác động tích cực
tới người lao động.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban Kinh tế Trung ương (2016), Kỷ yếu Hội thảo cuộc CMCN 4.0 và những
vấn đề đặt ra đối với phảt triển kinh tế - xã hội của Việt Nam;
2. BộCôngThương,2017,TàiliệuDiễnđànCMCNlầnthứ4,tổchứcngày11/4/2017;
3. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Báo cáo tổng kết về cuộc CMCN
lần thứ 4: Một số đặc trưng, tác động và hàm ý chính sách đối với Việt Nam;
4. CMCN 4.0: Cơ hội hay thách thức,
-
cong-nghiep-4-0-co-hoi-hay-thach-thuc.html;
5. DN Việt Nam cần tận dụng cuộc CMCN 4.0,
/
doanh-nghiep-viet-nam-can-tan-dung-cuoc-cach-mang-cong-
nghiep-40-773311.vov.
Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2017
của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông
tin (VECOM) tại các DN xuất nhập khẩu cho thấy,
năm 2016 mới chỉ có 32% DN đã thiết lập quan hệ
kinh doanh với đối tác nước ngoài qua kênh trực
tuyến, 11% tham gia các sàn thương mại điện tử và
49% có website. Đây là một hạn chế lớn đối với các
DN khi cuộc CMCN 4.0 diễn ra.
Một số khuyến nghị, giải pháp
Để DN Việt Nam tiếp cận được với cuộc CMCN
4.0, cần chú trọng thực hiện một số giải pháp sau:
Một là,
việc tiếp cận với CMCN 4.0 không phải
chỉ từ phía DN mà cần có sự hỗ trợ, tiếp sức từ phía
Nhà nước. Chính phủ cần có những chính sách cụ
thể để đồng hành cùng với các DN.
Hai là,
Việt Nam đang hội nhập sâu vào thế giới,
vì vậy nếu các DN không thích ứng nhanh với cuộc
CMCN 4.0 sẽ tụt hậu và không thể tồn tại trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Việt Nam đã từng bỏ lỡ
nhiều cuộc cách mạng công nghiệp của thế giới, do đó,
để tham gia vào cuộc CMCN 4.0 cần nhận thức đúng
về vấn đề này từ đó đưa ra lộ trình hợp lý. Tăng cường
thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho toàn
xã hội, đặc biệt là cộng đồng DN về xu hướng tất yếu
của cuộc CMCN 4.0.
Ba là,
CMCN 4.0 đang được khởi động, các DN
cần xem đây là cơ hội để thay đổi nội lực của chính
mình để có thể hòa nhập nhanh và sâu rộng với
thế giới. Xây dựng và hỗ trợ nâng cao năng lực hội
nhập đón nhận CMCN 4.0 cho DN, nhất là các DN
nhỏ và vừa. Các DN khi đó có thể tham gia hiệu
quả hơn vào các chuỗi giá trị toàn cầu và đóng vai
trò dẫn dắt trong các chuỗi giá trị nội địa và các
cụm công nghiệp.
Bốn là,
thiết lập hệ thống thông tin với cơ sở dữ
liệu luôn cập nhật đầy đủ và đảm bảo luôn được
công bố công khai về chủ trương, chính sách của
BẢNG 1: TÌNH HÌNH DN ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP MỚI,
VỐN VÀ LAO ĐỘNG THEO VÙNG LÃNH THỔ
Nguồn: Cục Đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1...,50,51,52,53,54,55,56,57,58,59 61,62,63,64,65,66,67,68,69,70,...121
Powered by FlippingBook