TCTC (2018) so 6 ky 2 (IN)-full - page 75

74
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
hướng chấp nhận các dự án ôn hòa hơn, ít rủi ro hơn
để thỏa mãn hầu hết ý kiến của các thành viên trong
HĐQT. Tuy nhiên, tác động kinh tế của sự thay đổi
quy mô HĐQT đến chấp nhận rủi ro ở các DN Việt
Nam là nhỏ hơn nhiều so với các nền kinh tế phương
Tây và các nền kinh tế phát triển khác như Nhật Bản,
nhấn mạnh vai trò của tính đồng nhất và tính chất sở
hữu tập trung ở các DN Việt Nam.
Tỷ lệ sở hữu của HĐQT, sở hữu Nhà nước và sở
hữu của các nhà đầu tư tổ chức có khuynh hướng
làm giảm mức chấp nhận rủi ro của DN. Điều này có
thể do lo ngại phúc lợi cá nhân, do tính ỷ lại, hoặc do
vấn đề thủ tục pháp lý mà trong đó một dự án muốn
được thực hiện cần phải được phê duyệt qua nhiều
cấp, mức độ sàng lọc cao hơn nên khả năng để một
dự án rủi ro được chấp nhận cũng thấp hơn.
Hàm ý chính sách
Kết quả của nghiên cứu chỉ ra quy mô HĐQT
càng lớn thì mức chấp nhận rủi ro DN càng giảm,
hơn nữa, mối quan hệ này phụ thuộc vào tập hợp
các cơ hội đầu tư của DN. Do đó, tác giả gợi ý các
công ty cần phải tái cơ cấu lại HĐQT phù hợp trong
môi trường hoạt động của mình. Theo đó, các công
ty cần điều chỉnh quy mô HĐQT của mình phù hợp
với chất lượng của tập hợp các cơ hội đầu tư của họ.
Một công ty có nhiều cơ hội đầu tư, tăng quy mô
HĐQT càng làm giảm mức rủi ro của DN. Vì vậy,
tùy theo mục tiêu hoạt động của DN là nhằm tìm
kiếm lợi nhuận cao hay bảo toàn giá trị hiện có để
thiết lập một HĐQT nhỏ hay lớn cho phù hợp. Bởi vì,
nếu mục tiêu của DN là gia tăng lợi nhuận, DN cần
chấp nhận các dự án rủi ro hơn. Khi đó, DN cần duy
trì một HĐQT gọn nhẹ, ít thành viên hơn để dễ dàng
đạt được sự đồng thuận, và ngược lại.
Tuy nhiên, việc duy trì quy mô HĐQT lớn trong
một môi trường đặc trưng bởi đa dạng các cơ hội đầu
tư của các công ty Việt Nam có thể cản trở khả năng
để họ đưa ra quyết định táo bạo và tạo ra giá trị lớn
cho DN. Còn đối với các DN có ít cơ hội đầu tư, tác
động của tăng quy mô HĐQT có thể không mạnh
mẽ, tuy nhiên, tác động âm của quy mô HĐQT đến
mức độ rủi ro của DN vẫn hiện hữu. Do đó, để phù
hợp với số lượng các dự án của mình, các DN này
nên thiết kế HĐQT tối giản, mặc dù thực tế không có
một quy mô HĐQT tối ưu đối với tất cả các DN. Theo
khuyến nghị của tác giả số lượng thành viên HĐQT
nên ở mức 4 đến 5 thành viên nhằm giảm những ý
kiến trái chiều mà có thể dẫn đến loại bỏ hầu hết các
dự án, dẫn đến mất cơ hội gia tăng giá trị công ty,
dẫn đến hiệu suất thấp hơn.
Tài liệu tham khảo:
1. Bar, M., Kempf, A., & Ruenzi, S. 2005. Team management and mutual funds.
Working Paper, Cologne University;
2. Bertrand, M. & Mullainathan, S. 2003. Enjoying the quiet life? Corporate
governance and managerial preferences. Journal of Political Economy, 111:
1043-1075;
3. Cheng, S. 2008. Board size and the variability of corporate performance.
Journal of Financial Economics, 87: 157-176;
4. Coles, J., Daniel, N., & Naveen, L. 2006. Managerial incentives and risk-taking.
Journal of Financial Economics, 79: 431-468;
5. Haider, J & Fang, H-X. 2016. Board Size and Corporate Risk: Evidence from
China. Journal of Asia-Pacific Business, 17(3): 229-248;
6. Jensen, M. C. M. 1993. Themodern industrial revolution, exit, and the failure of
internal control systems. Journal of Finance, 48(3): 831–880;
7. Low, A. 2009. Managerial risk-taking behavior and equity-based
compensation. Journal of Financial Economics, 92: 470-490;
8. Nakano, M. & Nguyen, P. 2012. Board Size and Corporate Risk Taking: Further
Evidence from Japan. Corporate Governance: An International Review, 20(4):
369–387;
9. Pathan, S. 2009. Strong boards, CEO power and bank risk-taking. Journal of
Banking & Finance, 33: 1340-1350;
10. Sah, R. & Stiglitz, J. 1991. The quality of managers in centralized versus
decentralized organizations. Quarterly Journal of Economics, 106: 289-295.
BẢNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY MÔ HĐQTVÀ CHẤP NHẬN RỦI RO
Độ lệch chuẩn của hiệu quả hoạt động
ROA
LNQ
Suất sinh lợi
Ln(BS)
0,625
-0,139**
-1,124
(0,23)
(-2,09)
(-0,73)
INDIR
-0,735
0,00807
1,418
(-0,31)
(0,12)
(0,88)
Ln(DIROWN)
-0,899*** 0,000497
-0,0595
(-3,38)
(0,05)
(-0,28)
GOV
-0,0263 0,000295
-0,0366*
(-1,02)
(0,36)
(-1,95)
INST
-0,0354 -0,000613
-0,0255
(-1,31)
(-0,89)
(-1,60)
LNTA
0,131
0,0252**
-0,041
(0,36)
(2,63)
(-0,19)
CAPEX
0,00919 0,000233
0,00142
(0,34)
(0,58)
(0,15)
DEBT
-0,0592** -0,00273***
0,0261*
(-2,39)
(-4,10)
(1,70)
AGE
-0,1
0,00619
0,204
(-0,44)
(1,16)
(1,65)
Biến giả ngành
F value
2,69***
2,75***
1,7*
R2
0,4018
0,3873
0,2804
t statistics trong ngoặc đơn
* p<0,1, ** p<0,05, *** p<0,01
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
1...,65,66,67,68,69,70,71,72,73,74 76,77,78,79,80,81,82,83,84,85,...121
Powered by FlippingBook