Page 16 - [Thang 1-2019] Ky 1+2 (IN 15-1)
P. 16
TÀI CHÍNH - Tháng 01/2019
năm 2018 tiếp tục tăng, nhưng trên 40% số DN
HÌNH 3: TỔNG VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI NĂM 2018
(Nghìn tỷ đồng) đăng ký mới hoạt động thương mại, chủ yếu là
bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy. Các ngành
có số DN đăng ký tăng nhanh là kinh doanh bất
động sản (tăng 42%), trong khi các lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ quan trọng như chế biến, chế tạo
tăng chậm (tăng 0,6%); khoa học, công nghệ, dịch
vụ tư vấn (tăng 6,6%), giáo dục và đào tạo (tăng
12%); thậm chí một số lĩnh vực còn giảm như thông
tin truyền thông (giảm 3,7%) và nông, lâm, thủy
sản (giảm 5,5%).
Theo thông tin tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới
năm 2018, trong số 140 nền kinh tế thì tốc độ tăng
Nguồn: Tổng cục Thống kê
trưởng các DN sáng tạo của Việt Nam còn thấp.
tăng 3,54%, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra. Kết quả Điều này phần nào phản ánh môi trường kinh
này đạt được là nhờ điều hành chính sách tài khóa doanh hiện tại chưa tạo động lực cho khởi nghiệp
tiếp tục linh hoạt, thận trọng, có sự phối hợp chặt chẽ và ngành công nghệ số: Hạ tầng thông tin xếp thứ
với chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ 95, kỹ năng của người đã qua đào tạo chỉ xếp thứ
mô và mục tiêu tăng trưởng. 128, sự dễ dàng trong tìm kiếm lao động có kỹ
năng xếp thứ 104, chất lượng đào tạo nghề xếp thứ
Những hạn chế của nền kinh tế
115, quyền sở hữu trí tuệ (105), quy định về chuẩn
Bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2018 có nhiều báo cáo và kiểm toán (128).
điểm sáng, hầu hết chỉ tiêu đặt ra cơ bản đã đạt Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2018
được, nền kinh tế đang hội nhập tốt và tận dụng của Diễn đàn Kinh tế Thế giới đánh giá, các chỉ số
được nhiều cơ hội cho tăng trưởng nhưng vẫn còn đóng vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh
một số vấn đề cần quan tâm, đó là: của nền kinh tế trong bối cảnh Cách mạng công
Trước hết, động lực tăng trưởng
kinh tế chủ yếu là từ khu vực chế biến, BẢNG: TRIỂN VỌNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2019 (%)
chế tạo, tập trung ở một số ngành lợi 2018 2019 Chênh lệch*
thế thuộc khu vực FDI, giá trị gia tăng 2018 2019
còn thấp, điều này cho thấy, chất lượng GDP thế giới (tốc độ tăng trưởng %) 3,7 3,7 -0,2 -0,2
tăng trưởng có cải thiện nhưng còn
chậm. Chuyển dịch cơ cấu giữa các Các nước phát triển 2,4 2,1 0,0 -0,1
ngành và trong nội ngành vẫn chậm,
các ngành mới, ứng dụng công nghệ 4.0 Hoa Kỳ 2,9 2,5 0,0 -0,2
đã xuất hiện nhưng chưa đủ mạnh để Nhật Bản 1,2 1,1 0,2 0,2
tạo nên sự thay đổi về cơ cấu sản phẩm
và cơ cấu ngành. Khu vực đồng Euro 2,4 2,0 0,2 0,1
Hoạt động thương mại tiếp tục mở Các nước đang phát triển và mới nổi 4,9 4,7 0,0 -0,4
rộng nhưng xuất khẩu cả về cơ cấu giá
trị lẫn sản phẩm và thị trường chưa Các nước đang phát triển và mới nổi ở châu Á 6,5 6,5 0,0 0,0
có nhiều chuyển biến. Xuất khẩu tăng
nhưng trên 70% vẫn đến từ khu vực Trung Quốc 6,6 6,2 0,0 -0,2
FDI, sản phẩm xuất khẩu chủ lực vẫn ASEAN-5 * 5,3 5,2 0,0 -0,1
là những mặt hàng truyền thống. Việt
Nam chưa khai thác được tiềm năng từ Thương mại thế giới (tốc độ tăng, %) 4,2 4,0 -0,6 -0,5
thị trường ASEAN và Trung Quốc. Giá hàng phi nhiên liệu (% tăng theo USD) 2,7 -0,7 -3,3 -1,2
Môi trường kinh doanh tiếp tục
được cải thiện mạnh mẽ và triển vọng * Chênh lệch dự báo năm 2018 và 2019 so với báo cáo tháng 7/2018
thị trường là những động lực chính *ASEAN-5 gồm Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Việt Nam
thúc đẩy số DN đăng ký mới trong Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế (tháng 10/2018)
16