92
KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
Phân tích cấu trúc tài sản
Trên địa bàn Nghệ An, quy mô của các DNNVV
có sự chênh lệch khá lớn, trong số 93 DN được
khảo sát thì DN có tổng giá trị tài sản lớn nhất
là gần 767 tỷ đồng, trong khi DN có tổng giá trị
tài sản nhỏ nhất là hơn 1,2 tỷ đồng, giá trị tài sản
bình quân của các DN được khảo sát là hơn 45 tỷ
đồng.
Dựa vào số liệu của 93 DN được khảo sát thông
tin báo cáo tài chính năm 2014 và 2015 cho thấy,
tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
tài sản, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trung bình năm
2014 là 67% trong khi số liệu này của năm 2015 là
68%. Cá biệt có một số DN tỷ trọng tài sản ngắn
hạn chiếm 98% trong cơ cấu tài sản.
Trong tài sản ngắn hạn của các DNNVV trên
địa bàn tỉnh Nghệ An, khoản phải thu chiếm tỷ
trọng khá lớn. Một số DN hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp có giá trị hàng tồn kho lớn, chiếm
tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn. Do đặc
thù của các DNNVV là hoạt động chủ yếu ở các
lĩnh vực thương mại, xây lắp, do đó lượng hàng
tồn kho cao, tổng giá trị tài sản ngắn hạn lớn.
Bên cạnh đó, qua số liệu tác giả tổng hợp cho
thấy, hầu hết các DNNVV hiện nay đang bị chiếm
dụng vốn lớn từ phía bạn hàng, thể hiện ở chỉ tiêu
các khoản phải thu ở tất cả các DN được khảo sát
là rất cao.
Trong tài sản dài hạn, hầu hết là tài sản cố định
vì các DNNVV không tập trung đầu tư tài chính
dài hạn hay xây dựng cơ bản mà chỉ mua sắm tài
sản cố định hữu hình phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Đa số DN được khảo sát có
giá trị tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng
100% trong tổng tài sản dài hạn.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Các DNNVV trên địa bàn Nghệ An có đặc
điểm về cấu trúc nguồn vốn chịu ảnh hưởng từ
đặc điểm cấu trúc tài sản. Trong 93 DN được khảo
sát, có 60 DN không có vay dài hạn mà chỉ có nợ
phải trả ngắn hạn. Trong đó, nợ phả trả lớn nhất
năm 2015 là hơn 511 tỷ đồng, con số này của năm
2014 là 440 tỷ đồng. Mức nợ phải trả trung bình
của mẫu nghiên cứu năm 2015 là 33 tỷ đồng và
năm 2014 là 32,5 tỷ đồng.
Khảo sát cũng cho thấy, tất cả các khoản nợ
phải trả ngắn hạn này đều chủ yếu đầu tư cho tài
sản ngắn hạn, như đầu tư vào hàng tồn kho, bị
khách hàng chiếm dụng với giá trị tài sản ngắn
hạn trung bình của mẫu nghiên cứu năm 2015 là
27,9 tỷ đồng và năm 2014 là 26 tỷ đồng.
Việc sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư cho các
hoạt động ngắn hạn giúp các DNNVV duy trì
được hệ số nợ ở mức chấp nhận được. Hệ số nợ
(được tính bằng tỷ số giữa và tổng tài sản và tổng
nợ phải trả) trung bình của 93 DN được nghiên
cứu là 0,76 với hệ số nợ cao nhất là 7,67. Hệ số
nợ ngắn hạn (được tính bằng tỷ số giữa tài sản
HÌNH 2: TỶ TRỌNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán
BẢNG 1: TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÁC DNNVV
NĂM 2014, 2015 (ĐỒNG)
Chỉ tiêu
Tối đa
Tối thiểu
Trung bình
Doanh thu thuần 2014
474.465.788.948
0
56.389.399.211
Doanh thu thuần 2015
515.949.881.405
369.746.541
54.871.139.431
Lợi nhuận gộp 2014
31.587.586.374
1.691.929.806
4.972.060.001
Lợi nhuận gộp 2015
41.550.423.053
1.568.763.776
1.568,763.776
Lợi nhuận sau thuế 2014
10.776.694.158
8.860.921.273
602.010.648
Lợi nhuận sau thuế 2015
5.860.105.330
5.868.439.364
267.888.351
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán
HÌNH 3: DOANH THU THUẦN NĂM 2014, 2015
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán