Page 10 - [Thang 12-2024] Ky 1
P. 10
TÀI CHÍNH - Tháng 12/2024
trong quá trình phát triển của Việt Nam. Ô nhiễm phương, bên cạnh sự hỗ trợ từ các tổ chức trong và
nước đã trở thành vấn đề nghiêm trọng, nhất là tại ngoài nước, cũng như việc đầu tư, chuyển đổi mạnh
các vùng gần Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. mẽ từ phía cộng đồng doanh nghiệp. Thực tế cho
Chất lượng không khí cũng giảm do tăng sử dụng thấy, Việt Nam có nhiều lợi thế về mặt thiên nhiên
nhiên liệu hóa thạch để phát điện, sử dụng trong lẫn yếu tố về xã hội con người, qua đó mang lại tiềm
công nghiệp và vận tải. năng vô cùng to lớn cho việc phát triển nền kinh tế
Ba là, thách thức do biến đổi khí hậu: Biến đổi khí xanh trong giai đoạn tới đây.
hậu làm trầm trọng thêm những hệ lụy do sử dụng Những lợi thế này bao gồm: (1) Nguồn dự trữ
tài nguyên thiên nhiên không bền vững và suy thoái các-bon dồi dào đến từ tài nguyên rừng tự nhiên,
môi trường. Việt Nam là một trong những quốc gia chiếm tới hơn 42% tổng diện tích trên cạn của quốc
chịu tác động nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu do gia. Thêm vào đó là thời tiết nóng và ẩm tại vùng
vị trí địa lý, tập trung dân cư đông ở các vùng đồng cận xích đạo, dễ dàng phát triển rừng nhiệt đới với
bằng thấp và nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào các trữ lượng các-bon lớn; (2) Tài nguyên phát triển
ngành dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Theo năng lượng tái tạo mạnh mẽ nhờ vị trí địa lý đắc địa
Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là 1 trong 5 nước bị trong khu vực cận xích đạo nhiều nắng cùng với bờ
ảnh hưởng nặng nề nhất của tình trạng biến đổi khí biển dài nhiều gió; (3) Dân số lớn với nhận thức
hậu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng. ngày càng cao và tăng trưởng xanh với khoảng hơn
Bốn là, tiêu thụ năng lượng tiếp tục tăng: Cường 100 triệu dân, đứng thứ 15 thế giới. Người tiêu dùng
độ tiêu thụ năng lượng của Việt Nam thuộc hàng ngày càng nhận thức rõ rệt về các yếu tố môi trường
cao nhất thế giới, một trong những nguyên nhân và sức khỏe, với hơn 80% sẵn sàng chi trả nhiều hơn
chính là do sử dụng năng lượng kém hiệu quả. Bên cho các sản phẩm xanh; (4) Tốc độ phát triển nhanh
cạnh đó, sử dụng năng lượng tại Việt Nam tăng nhất về nền kinh tế số trong khu vực, với quy mô thị
nhanh hơn bất kì quốc gia nào khác trong khu vực, trường kinh tế số khoảng 23 tỷ USD năm 2022 và dự
chủ yếu là do tăng tiêu thụ điện năng. Theo xu thế kiến có thể đạt đến 50 tỷ USD năm 2025.
và chính sách hiện nay, tỷ trọng than dùng cho phát Nếu tận dụng triệt để những tiềm năng, thế
điện sẽ tăng từ 32% năm 2014 lên đến 54% năm mạnh của quốc gia, những lợi ích kinh tế xã hội có
2030, trong khi khoảng 60% lượng than dùng cho thể đạt được cho Việt Nam khi xây dựng thành công
sản xuất điện sẽ phải nhập khẩu. nền kinh tế xanh là rất lớn. Tuy nhiên, để đạt được
Các hạn chế trên bắt nguồn từ nhiều nguyên điều đó cần thực hiện hiệu quả, đồng bộ các nhóm
nhân cả khách quan và chủ quan, trong đó nổi bật chính sách sau:
là các nguyên nhân sau: Nhận thức về kinh tế xanh Một là, tiếp tục thực hiện các chính sách nâng
còn nhiều bất cập; Hệ thống thể chế, quy định, chính cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng và phát triển các
sách cho phát triển kinh tế xanh còn nhiều hạn chế; thực hành tốt về thực hiện kinh tế xanh. Theo đó,
Nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu phát triển cần tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên
kinh tế xanh; Hạn chế về khoa học và công nghệ cho truyền rộng rãi và sâu rộng nội dung của Đề án
phát triển kinh tế xanh; Hạn chế về nguồn nhân lực, phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Chiến
thiếu chuyên gia/cán bộ giỏi về phát triển kinh tế lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-
xanh, để giúp giải quyết tốt và có hệ thống các vấn 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, và các nội dung
đề từ khâu đầu đến khâu cuối của cả quá trình sản liên quan đến bảo vệ môi trường, thích ứng với
xuất; Sự gắn kết giữa các tác nhân trong các mô hình biến đổi khí hậu; ưu tiên, định hướng, nhiệm vụ cụ
kinh tế xanh còn yếu; tổ chức sản xuất yếu, đặc biệt thể trong từng ngành, từng lĩnh vực đến các bộ,
là vấn đề hình thành thị trường, liên kết sản xuất ngành, địa phương, doanh nghiệp và các tầng lớp
theo chuỗi giá trị còn hạn chế, dẫn đến những khó nhân dân. Cần thay đổi tư duy và nâng cao nhận
khăn trong đầu tư, áp dụng công nghệ, quy trình thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
tiên tiến vào sản xuất và chế biến. người dân (người sản xuất/người tiêu dùng) về lợi
ích và cách thức thực hiện kinh tế xanh, từ đó tác
Khuyến nghị phát huy vai trò của chính sách động vào nhận thức và hành vi của mọi đối tượng
phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam
(từ người sản xuất/nông dân, doanh nghiệp, người
Để tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế xanh tại tiêu dùng…) trong chuỗi kinh tế tuần hoàn, từ đó
Việt Nam theo các mục tiêu Chiến lược tăng trưởng hình thành xu hướng tiêu dùng theo hướng sử
xanh, trong giai đoạn tới cần có sự quyết tâm, hợp dụng các sản phẩm hàng hóa thân thiện với môi
tác chặt chẽ hơn nữa từ các cơ quan trung ương, địa trường, các sản phẩm dán nhãn kinh tế xanh, qua
9