Page 114 - 2018.08 K1

Basic HTML Version

TÀI CHÍNH -
Tháng 8/2018
113
Phương pháp phân tích
Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh (SXKD), hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử
dụng tài sản của DN, tác giả tiến hành phân tích với
mục tiêu đánh giá thực trạng đầu tư tài sản của các
DNNVV tiểu vùng Tây Bắc trên nhiều góc độ: theo
năm hoạt động, theo loại hình DN, theo ngành nghề
kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu
Đặc điểm các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập
BCTC của 564 DNNVV được phân bố tại 4 tỉnh làm
dữ liệu nghiên cứu, cụ thể:
BẢNG 1: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG DNNVV NĂM 2015
ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TẠI CÁC TỈNH
Tỉnh
DNNVV tiểu vùng
Tây Bắc năm 2015
DNNVV tiểu vùng Tây
Bắc được nghiên cứu
Số lượng (DN) Tỷ lệ (%) Số lượng (DN) Tỷ lệ (%)
Lai Châu
642
16,19
80
14,18
Điện Biên
798
20,13
118
20,92
Sơn La
1.038
26,18
171
30,32
Hòa Bình
1.487
37,5
195
34,57
Tổng
3.965
100
564
100
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Thống kê (2016) và dữ liệu nghiên cứu
Là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, do tiếp giáp với
Thủ đô Hà Nội, giao thông vận tải thuận tiện hơn so
với các tỉnh khác nên số lượng DNNVV tại tỉnh Hòa
Bình nhiều hơn so với các tỉnh khác, chiếm 37,5% tổng
DNNVV của cả vùng. Ngược lại, là địa phương có
địa hình đồi núi bị chia cắt nhiều, giao thông đi lại
gặp nhiều khó khăn, lại là tỉnh mới được chia tách với
tỉnh Điện Biên và phân định lại địa giới hành chính
nên số lượng DNNVV của tỉnh Lai Châu ở mức thấp
nhất trong khu vực, chiếm 16,19% tổng DNNVV của
cả vùng.
Trên cơ sở những đặc điểm của tổng thể, tác giả đã
lựa chọn thu thập dữ liệu các DNNVV được phân bố
tại cả 4 tỉnh, trong đó số lượng DN được thu thập tại
tỉnh Hòa Bình là lớn nhất 195 DN chiếm 34,57% trong
mẫu nghiên cứu. Số lượng DN được thu thập tại tỉnh
Lai Châu là ít nhất với 80 DN chiếm 14,18% tổng số
DN được nghiên cứu. Như vậy, tỷ lệ và quy mô các
DN tại các địa phương trong mẫu nghiên cứu có thể
đảm bảo được sự tương đồng trong tổng thể.
Thực trạng đầu tư tài sản của các DNNVV
tiểu vùng Tây Bắc
Hiện nay, trong các báo cáo và dữ liệu thống kê
của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các tỉnh vùng
Tây Bắc chưa có dữ liệu tổng hợp liên quan đến vấn đề
tăng/giảm quy mô đầu tư tài sản (đầu tư tài sản nhiều
hay ít), sự thay đổi trong cơ cấu và hiệu quả đầu tư tài
sản của các DNNVV tại các địa phương này. Vì vậy,
thực trạng đầu tư tài sản của các DNNVV tiểu vùng
Tây Bắc được tác giả tổng hợp lại với 564 DNNVV
trong mẫu nghiên cứu.
Về đầu tư tài sản của DNNVV
tiểu vùng Tây Bắc qua các năm
Các số liệu trong Bảng 2 đều được tính bình quân
số học của từng chỉ tiêu theo từng năm. Chỉ tiêu tài sản
tăng theo thời gian cho thấy, các DN đều có xu hướng
mở rộng quy mô hoạt động SXKD trong những năm
gần đây cả về quymô tài sản, các loại tài sản, quymô nợ
vay và vốn chủ sở hữu. Cơ cấu TSDH trong tổng tài sản
hàng năm luôn ở mức thấp và không có sự biến động
nhiều qua các năm, thường xuyên duy trì ởmức 31-32%
cho thấy, các DN chủ yếu đầu tư vào TSNH nhiều hơn.
Tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn hàng năm luôn được
duy trì ở mức trên 50% và cũng không biến động nhiều
qua các năm cho thấy các DN đều đầu tư bằng nguồn
vốn vay nhiều hơn nguồn vốn chủ sở hữu, đồng nghĩa
với gia tăng rủi ro trong kinh doanh.
Từ Bảng 3 cho thấy, mặc dù số lượng
các DN tăng đầu tư tài sản qua các năm
ngày càng ít hơn nhưng nhìn chung, đa số
các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc đều có xu
hướng đầu tư thêm tài sản qua các năm,
biểu hiện là có đến gần 70% các DN được
nghiên cứu đều tăng quy mô tài sản trong
năm 2013, tỷ lệ này giảm dần qua các năm
gần đây nhưng vẫn chiếm trên 60% các DN
trong mẫu nghiên cứu và chỉ có 38,3% các
DN không hoặc giảm đầu tư tài sản trong
năm 2015. Mặc dù đa số các DN tăng quy
mô đầu tư tài sản, nhưng số DN có tỷ lệ
TSDH/tổng tài sản tăng chỉ chiếm 38% đến
BẢNG 2: ĐẦU TƯ TÀI SẢN HÀNG NĂM CỦA DNNVV TIỂU VÙNG TÂY BẮC
(TRIỆU ĐỒNG)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tài sản
12.774,998 14.596,74 15.668,52 16.978,196
Tài sản ngắn hạn
8.590,832 10.059,806 10.673,401 11.594,007
Tài sản dài hạn
4.199,398 4.535,332 4.995,119 5.384,189
Tài sản dài hạn/
Tổng tài sản
32,872
31,071
31,880
31,712
Nợ phải trả
7.751,853 8.880,457 9.344,288 10.160,116
Nợ/Tổng tài sản
60,680
60,839
59,637
59,842
Vốn chủ sở hữu
5.091,981 5.743,503 6.357,367 6.818,079
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra DN hàng năm của Cục Thống kê các tỉnh Tây Bắc