Page 163 - [Thang 11-2023] Ky 2 IN
P. 163

THỰC TIỄN - KINH NGHIỆM

            Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh               HÌNH 1: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
          hưởng đến hành vi phòng ngừa gian lận trong giao
          dịch qua ngân hàng điện tử tại TP. Hồ Chí Minh với
          mục tiêu mong muốn có thể xác định và đánh giá
          mức độ tác động của các yếu tố đến hành vi phòng
          ngừa, qua đó nhằm tìm ra các giải pháp nhằm thúc
          đẩy việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, vừa
          bảo  vệ  người  sử  dụng,  vừa  nâng  cao  vị  thế  cho
          ngân hàng.
          Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

                                                                                       Nguồn: Kết quả lược khảo các nghiên cứu trước
           Cơ sở lý thuyết
                                                             định mức độ nghiêm trọng và khả năng xảy ra của
            Hành vi gian lận                                 mối đe dọa.
            Chakrabarty (2013) định nghĩa, gian lận là bất kỳ   (ii)  Đánh giá ứng phó liên quan đến việc xem
          hành vi nào mà một người có ý định đạt được lợi thế   xét hiệu quả mang lại cho cá nhân khi phòng ngừa,
          hơn người khác. Nói cách khác, gian lận là hành vi   mức độ khó khăn khi thực hiện ứng phó (chi phí
          tạo ra lợi ích bất chính cho người này dẫn đến tổn   phòng  ngừa)  và  niềm  tin  vào  năng  lực  bản  thân
          thất cho người kia. Gian lận là một hành vi lừa đảo   không gặp trở ngại khi thực hiện việc đề phòng.
          có chủ đích để mang lại cho thủ phạm một lợi ích     Thuyết động lực bảo vệ ngày càng được chú ý
          bất hợp pháp hoặc từ chối quyền đối với nạn nhân.   trong nghiên cứu bảo mật thông tin (Boss và cộng
          Có rất nhiều loại hình gian lận nhưng nổi bất hơn cả   sự, 2015) hay ở lĩnh vực ngân hàng điện tử (Jansen,
          là các kiểu gian lận sau: gian lận thuế, gian lận thẻ   2015). Việc áp dụng PMT là trọng tâm của các nghiên
          tín dụng, gian lận chứng khoán và gian lận phá sản.   cứu trước bao gồm để điều tra bảo vệ quyền riêng
          Hành vi gian lận được thực hiện từ một cá nhân     tư trực tuyến (Boerman và cộng sự, 2018), để giải
          hoặc  một  tổ  chức  kinh  doanh  nói  chung  (James   thích nguyên nhân trở thành nạn nhân của lừa đảo
          Chen, 2022).                                       ngân hàng điện tử (Jansen và Leukfeldt, 2016), để
            Giao dịch điện tử                                kiểm tra việc sao lưu dữ liệu (Crossler, 2010), từ việc
            Theo khoản 6 điều 4 của Luật giao dịch điện tử   thực hiện biện pháp bảo vệ trực tuyến an toàn (Tsai
          2005, định nghĩa việc giao dịch được thực hiện bằng   và cộng sự, 2016).
          phương tiện điện tử là giao dịch điện tử. Bên cạnh   Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
          đó, giao dịch điện tử còn là quá trình kinh doanh
          nơi tiền được chuyển điện tử từ nơi này qua nơi      Yếu tố Hiệu quả phòng ngừa (HQPN): Theo Milne
          khác  bằng  internet  banking, ATM,  sàn  giao  dịch   và cộng sự (2000), hiệu quả phòng ngừa là kết quả
          chứng khoán giao dịch hoặc chỉ hoàn thành hóa đơn   có lợi của một hành động đối phó với mối đe dọa.
          cho  các  dịch  vụ/hàng  hóa  (Nwankwo  và  cộng   Theo Tsai và cộng sự (2016) khám phá về các hành
          sự, 2022).                                         vi an toàn điện tử theo thuyết động lực bảo vệ từ đó
            Thuyết động lực bảo vệ                           cho thấy hiệu quả phòng ngừa là yếu tố dự đoán
            Mục đích của thuyết động lực bảo vệ là làm rõ    tích cực ý định bảo mật. Hiệu quả của hành vi phòng
          việc chống lại nỗi sợ hãi, nhưng nó cũng được vận   ngừa đó càng nhiều thì sẽ có nhiều cá nhân thực
          dụng như mô hình tổng quát để nghiên cứu về việc   hiện nó (Medeiros, 2019). Do đó, giả thuyết được đề
          đưa ra các quyết định rủi ro (Maddux và Rogers,    xuất ra từ việc nghiên cứu:
          1983). Thuyết động lực bảo vệ (PMT) là một cơ sở lý   H1: Hiệu quả phòng ngừa ảnh hưởng tích cực đến
          thuyết được sử dụng rộng rãi để hiểu các phản ứng   hành vi phòng ngừa gian lận trong giao dịch qua ngân
          như khi nhận thấy điều sợ hãi khiến các cá nhân    hàng điện tử
          thực hiện các biện pháp đề phòng hoặc kiềm chế các   Yếu tố Niềm tin năng lực bản thân (NTNLBT):
          hoạt động có các hoạt động gây hại cho bản thân và   Rhee và cộng sự (2009) nhận định rằng niềm tin vào
          người khác. Các phản ứng này chính là đánh giá cá   năng lực bản thân trong bảo mật thông tin là sự tin
          nhân về mối đe dọa tiềm ẩn (Rogers, 1983). Theo    tưởng  của  người  dùng  vào  khả  năng  bảo  vệ  hệ
          PMT,  một  cá  nhân  có  ý  định  thực  hiện  hành  vi   thống thông tin của họ. Những người tin rằng họ
          phòng ngừa (động lực bảo vệ) bao gồm hai quá trình:   chắc chắn tuân thủ được các biện pháp phòng ngừa
            (i)  Đánh giá mối đe dọa liên quan đến việc xác   có xu hướng thực hiện hơn so với những người ít tự

           162
   158   159   160   161   162   163   164   165   166   167   168