Page 84 - [Thang 03-2023] Ky 2
P. 84

TÀI CHÍNH  - Tháng 03/2024

                                                              giá chất lượng của mô hình nghiên cứu (Bảng 3).
                          BẢNG 3: CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ                MSE thường được sử dụng trong các bài toán dự
                Evaluation Metrics           Value            đoán và mô hình học máy để đánh giá hiệu suất của
                      MSE                    0.191            mô hình. Giá trị MSE càng nhỏ, tức là giá trị dự
                     RMSE                    0.437            đoán càng gần giá trị thực tế, và mô hình có hiệu
                    MAE/MAD                  0.352            suất tốt hơn. Kết quả phân tích dữ liệu có giá sai số
                     MAPE                    31.7%            bình phương trung bình (MSE) là 0.191. Do đó, sự
                      R²                     0.792            khác biệt giữa giá trị dự đoán và giá trị thực tế trong
                                  Nguồn: Kết quả từ phần mềm xử lý dữ liệu Jasp (2023)  mô hình dự đoán là tương đối nhỏ.
                                                                 Sai số bình phương trung bình gốc (RMSE) là
               BẢNG 4: TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC BIẾN PHỤ THUỘC  một phép đo phổ biến trong các lĩnh vực như dự
                   Biến độc lập          Hệ số hồi quy (β)    báo, thống kê và học máy và được sử dụng để so
                   Hệ số chặn                0.018            sánh các mô hình dự đoán khác nhau. Giá trị RMSE
                                                              càng nhỏ, mô hình dự đoán càng chính xác. RMSE
                      FOR                    0.323            của kết quả phân tích là 0.437. Do đó, mức độ chính
                     SWR                     0.567            xác của mô hình dự đoán là tương đối tốt.
                      ROU                    0.568               MAE/MAD được sử dụng rộng rãi trong nhiều

                      FLE                    0.227            lĩnh vực như dự báo kinh tế, thống kê và học máy
                                  Nguồn: Kết quả từ phần mềm xử lý dữ liệu Jasp (2023)  để đánh giá mô hình dự đoán và so sánh hiệu suất
                                                              giữa các mô hình khác nhau. MAE/MAD càng thấp
           78.24% sự biến thiên phương sai của dữ liệu. Các   thì dự đoán càng chính xác. Một mô hình được xem
           biến trong mỗi thang đo đều chia sẻ chung một khái   là tốt nếu MAE/MAD của nó là nhỏ hơn 1.0. Kết quả
           niệm. Tất cả các biến trong các thang đo đều có hệ   phân tích có giá trị MAE/MAD là 0.352, khá nhỏ.
           số tải (Factor Loading) > 0.5 thỏa yêu cầu phân tích   Điều này chứng tỏ kết quả phân tích thể hiện mức
           EFA của thang đo biến phụ thuộc. Do vậy, các thang   độ chính xác cao.
           đo mới này có cấu trúc giống với thang đo ban đầu     Theo Blasco và cộng sự (2013), Lỗi phần trăm
           nên tên thang đo được giữ nguyên khi đưa vào phân   tuyệt  đối  trung  bình  (MAPE)  dưới  10%  cho  thấy
           tích trong bước tiếp theo.                         mức độ chính xác cao, trong khi MAPE từ 10% đến
               Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc      20% cho thấy kết quả dự đoán tốt. MAPE dao động
              Sau khi kiểm định độ tin cậy các thang đo biến   từ 20% đến 50% cho thấy kết quả dự báo hợp lý. Tuy
           phụ thuộc Sự gắn kết với công việc của nhân viên   nhiên,  MAPE  trên  50%  mang  lại  kết  quả  dự  báo
           văn phòng có hệ số KMO là 0.913, vì vậy dữ liệu    không chính xác. Nghiên cứu mang lại giá trị MAPE
           được  coi  là  tốt  thích  hợp  cho  EFA.  Kiểm  định   là 31.7%, tương đối nhỏ. Điều này chứng tỏ rằng
           Bartlett’s của Sphericity cho thấy hệ số Sig. = 0.000   chênh lệch tỷ lệ phần trăm trung bình giữa giá trị dự
           < 0.05 do đó kết luận giữa các biến quan sát trong   đoán và giá trị thực tế là tương đối thấp, cho thấy
           thang đo có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Kết   kết quả dự báo ở mức hợp lý.
           quả EFA cho thang đo biến phụ thuộc có số lượng       Theo kết quả của nghiên cứu này, hệ số xác định
           nhân tố được trích xuất là 1, vì chỉ có 1 nhân tố có   (R²) là 0.742, chỉ ra rằng các biến độc lập có trong mô
           giá  trị  riêng  lớn  hơn  1  (có  giá  trị  riêng  là  4.04).   hình chiếm 79.2% các biến thể quan sát được trong
           Tổng phương sai được giải thích bởi nhân tố là     cạnh tranh kỹ thuật số.
           67.61%  >  50%.  Điều  này  cho  thấy  67.61%  biến   Kết quả hồi quy tuyến tính chính quy
           thiên của dữ liệu được giải thích bởi một nhân tố.    Bảng  4  trình  bày  kết  quả  hồi  quy  tuyến  tính
           Các biến quan sát được gom thành một nhân tố       chính quy.
           (sự gắn kết của nhân viên văn phòng), tất cả các      Theo kết quả Bảng 4, ROU có ảnh hưởng cùng
           biến  trong  thang  đo  đều  có  hệ  số  tải  (Factor   chiều  và  lớn  nhất  đến  OSH,  kế  đến  lần  lượt  là
           Loading)  >  0.5  thỏa  yêu  cầu  phân  tích  EFA  của   SWR, FOR, FLE.
           thang đo biến phụ thuộc.                              Phương trình hồi quy (1) như sau:

            Phân tích hồi quy                                 SH=0.018+0.323FOR+0.567SWR+0.568ROU+0.227FLE+e  (1)
                                                               Thảo luận kết quả nghiên cứu
              Đánh giá chất lượng mô hình hồi quy
              Nghiên cứu này sử dụng các chỉ số đánh giá bao     Kết quả cho thấy, hệ số ω của McDonald cho tất
           gồm MSE, RMSE, MAE/MAD, MAPE và R² để đánh         cả các biến > 0.7 và hệ số tương quan biến-tổng lớn

                                                                                                           83
   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88   89