Page 116 - 2018.08 K1

Basic HTML Version

TÀI CHÍNH -
Tháng 8/2018
115
tỏ các DN vẫn đang tiếp tục mở rộng quy mô dựa trên
khả năng huy động nợ, đặc biệt là DNTN. Nếu không
có năng lực quản lý tài sản và quản lý chi phí thì việc
sử dụng nợ để đầu tư tài sản lại gây tác dụng ngược
tới khả năng sinh lời của DN.
Về đầu tư tài sản của DNNVV
tiểu vùng Tây Bắc phân loại theo ngành kinh doanh
Số lượng các DN ngành Công nghiệp và xây dựng
là rất lớn, chiếm trên 50% số DN được nghiên cứu, quy
mô SXKD bình quân của các DN trong ngành này là
lớn nhất và có xu hướng tăng trong những năm gần
đây nhưng tỷ trọng TSDH lại thấp nhất cho thấy, các
DN này không đầu tư quá nhiều vào các loại TSDH,
kết quả này đã được giải thích ở trên. Tuy nhiên, dù
không đầu tư để sở hữu TSDH nhưng bản chất đây
vẫn là loại hình DN SXKD có chu kỳ lớn hơn các
ngành khác, chậm thu hồi tổng vốn đầu tư. Dù tỷ
trọng TSDH là thấp nhất, các DN không đầu tư TSDH
nhưng vẫn hoạt động dựa trên nguồn vốn vay nhiều
nhất (tỷ trọng nợ/tổng tài sản cao nhất) đồng nghĩa
với khả năng tự chủ về tài chính của các DN này là
thấp nhất.
Tỷ trọng TSDH của các DN ngành Thương mại và
dịch vụ chỉ duy trì ở mức 44%-46% và không có sự
biến động nhiều qua các năm. Mặc dù là ngành có quy
mô SXKD bình quân thấp nhất nhưng tỷ trọng TSDH
lại cao hơn so với các ngành khác và quy mô SXKD
cũng như quy mô TSDH vẫn đang tiếp tục tăng trong
những năm gần đây. Tương tự như các ngành khác,
các DN này cũng đã tận dụng lợi thế của đòn bẩy kinh
doanh để đầu tư nhiều hơn. Mặc dù tỷ trọng TSDH
cao nhất nhưng tỷ trọng nợ của nhómDN này lại thấp
nhất đồng nghĩa với các DNđầu tư TSDH bằng nguồn
vốn chủ sở hữu nhiều hơn so với các ngành khác nên
các DN tự chủ về tài chính hơn.
Kết luận
Như vậy, đa số các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc
hoạt động dưới 2 loại hình DNTN và công ty TNHH,
trong đó chủ yếu là các DN ngành Công nghiệp và xây
dựng với quy mô SXKD đều có xu hướng mở rộng
qua các năm. Nhìn chung, các DN đều sử dụng nợ vay
nhiều hơn sử dụng vốn chủ sở hữu, sử dụng nợ vay
để đầu tư tài sản. Quy mô TSNH và TSDH được sử
dụng đều gia tăng theo thời gian nhưng các DN đều
tập trung đầu tư nhiều vào TSNH là loại tài sản có tính
thanh khoản cao hơn.
Với việc mở rộng quy mô đầu tư tài qua các năm
nhưng chỉ tập trung vào các loại TSNH cho thấy, mọi
nỗ lực khai thác và sử dụng tài sản sau khi đã đầu
tư của DN chỉ có hiệu quả trong ngắn hạn, các DN
chỉ đang cố gắng khắc phục tình hình hiện tại mà
chưa tính đến tương lai dài hạn. Trong khi hiệu suất
sử dụng TSDH của các DN tương đối cao thì cơ cấu
TSDH chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong đầu tư tài sản
đồng nghĩa với DN đang đánh mất đi khả năng sinh
lời của các loại TSDH. Do vậy, trong thời gian tới, các
DN nên thay đổi cơ cấu đầu tư tài sản để khai thác và
tận dụng được lợi thế của các loại TSDH.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo điều tra doanh nghiệp năm 2013, 2014, 2015, 2016 của Cục Thống kê
các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình;
2. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
3. Tổng cục Thống kê (2016), Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2014, NXB Thống kê;
4. Baneijee B. (2010), Financial Policy and Management Accounting. Eight Edition,
Prentice - Hall of India Learning Private Limited, NewDelhi;
5. BaoH. (2010), AStudy on Leverage and FirmInvestment: Chinese Evidence, Royal
Institute of Technology, pp. 1-46. Retrieved August 15, 2012.
BẢNG 5: ĐẦU TƯ TÀI SẢN HÀNG NĂM CỦA DNNVV TIỂU VÙNG TÂY BẮC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH KINH DOANH (TRIỆU ĐỒNG, %)
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
Thương
mại - Dịch
vụ
Công
nghiệp và
xây dựng
Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
Thương
mại - Dịch
vụ
Công
nghiệpvà
xâydựng
Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
Thương
mại - Dịch
vụ
Công
nghiệpvà
xâydựng
Tài sản
13.900,64 10.554,89 17.327,743 15.796,885 11.804,232 17.987,07 17.390,21 12.860,839 19.500,35
Tài sản ngắn hạn
8.415,577 5.916,033 13.075,371 9.482,913 6.386,863 13.577,54 10.653,25 7.114,746 14.659,81
Tài sản dài hạn
5.485,059 4.638,854 4.249,382 6.313,973 5.417,370 4.409,536 6.736,966 5.746,093 4.840,547
Tài sản dài hạn/
Tổng tài sản
39,459
43,950
24,524
39,970
45,893
24,515 38,740
44,679
24,823
Nợ phải trả
8.175,007 5.972,302 10.883,236 9.132,812 6.538,165 11.108,72 10.382,42 7.217,394 11.979,46
Nợ/Tổng tài sản
58,810
56,583
62,808
57,814
55,388
61,759 59,703
56,119
61,432
Vốn chủ sở hữu
5.725,632 4.613,690 6.465,938 6.664,074 5.334,530 6.878,358 7.007,788 5.643,445 7.520,895
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra DN hàng năm của Cục Thống kê các tỉnh vùng Tây Bắc