Page 38 - 2018.08 K1

Basic HTML Version

TÀI CHÍNH -
Tháng 8/2018
37
chi cho tiêu dùng. Vì vậy, nếu các khoản vay không
được đầu tư một cách hiệu quả, không sử dụng vào
những dự án có khả năng tạo ra nguồn trả nợ trong
tương lai, chắc chắn gây ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán các khoản nợ và đe dọa an toàn nợ công.
Một số giải pháp giảm ảnh hưởng của đầu tư
công đến an toàn nợ công tại Việt Nam
Thứ nhất,
giảm quy mô đầu tư công và cấu trúc
lại đầu tư công theo hướng giảm nguồn từ ngân
sách thay vào đó các dự án đầu tư công theo hình
thức hợp tác công tư.
Quymô đầu tư công cần giảmvề mức khoảng 10%
GDP cho phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam
hiện nay về điều kinh tế đang suy giảm, thâm hụt
ngân sách và nợ công tăng cao. Trên cơ sở đó, cơ cấu
lại đầu tư công gắn với giảm gánh nặng ngân sách,
giảm tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước trong
các lĩnh vực sản xuất trực tiếp (công nghiệp chế biến,
chế tạo, kinh doanh bất động sản…), khuyến khích
sự phát triển khu vực tư nhân, khuyến khích hợp tác
công tư (PPP), tập trung vào các dự án liên quan đến
lĩnh vực xã hội như giao thông vận tải, bệnh viện,
trường học và các công trình xây dựng công cộng…
đây là những lĩnh vực đem lại lợi ích lâu dài.
Tính toán đầy đủ khoản đầu tư từ NSNN cho hoạt
động đầu tư công. Do một số khoản đầu tư công hiện
nay đang nằm ngoài ngân sách như các khoản đầu
tư được tài trợ bằng nguồn vốn trái phiếu chính phủ,
sử dụng để đầu tư vào các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng và dự án cho giáo dục đào tạo. Nếu không tính
những khoản này vào việc chi ngân sách cho đầu tư
công dẫn tới ước tính sai lệch về mức nợ công và ảnh
hưởng trực tiếp đến sự bền vững của chính sách tài
khóa, do đó, tính toán đầy đủ trách nhiệm của NSNN
đối với đầu tư công sẽ đảm bảo nguồn vốn sử dụng
cho đầu tư công đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai,
tăng cường kỷ luật tài khóa gắn với quản
lý chi tiêu đầu tư công.
Xây dựng ngân sách đầu tư công nhằm đảm bảo
quản lý hiệu quả hơn các khoản chi tiêu công, đặc
biệt chi đầu tư cho những dự án cơ sở hạ tầng, những
dự án khả năng thu hồi vốn chậm. Cần tuân thủ theo
các bước bao gồm: (1) Xác định mục tiêu ưu tiên lựa
chọn; (2) Lập kế hoạch về nhu cầu đầu tư công cho
một giai đoạn tiếp theo dựa trên việc đánh giá năng
lực tài chính; (3) Sử dụng phương án vốn đầu tư phù
hợp, đánh giá, thiết kế dự trù kinh
phí cho các dự án đầu tư; (4) quyết
định phân bổ; (5) triển khai dự án.
Lập ngân sách đầu tư công không
chỉ gắn với tầm nhìn và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội mà còn phải được đặt ra
trong bối cảnh nguy cơ nợ công tăng cao, đầu tư quá
mức gây nên mất bền vững NSNN.
Công tác giám sát và thực thi kỷ luật tài khóa
cần được thực hiện chặt chẽ, độc lập và sát sao. Việt
Nam cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu về an
toàn tài khóa và nợ công. Các chỉ tiêu này cần quy
định rõ về trần thâm hụt ngân sách, tỷ trọng chi đầu
tư so với chi thường xuyên, giới hạn về tổng nợ công
và ngưỡng an toàn, nghĩa vụ trả nợ công trong nước
và nước ngoài. Việc phân tích và đánh giá nợ công
một cách đầy đủ và chi tiết theo chuẩn mực quốc tế
sẽ giúp đưa ra dự báo chính xác về mức độ an toàn
tài chính trong trung và dài hạn.
Thứ ba,
nâng cao hiệu quả phân bổ vốn đầu tư
công, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong đầu tư công.
Khi phân bổ đầu tư công phải ràng buộc phân bổ
vốn đối với dự án có nguồn thu, hạn chế phân biệt đối
xử theo ngành. Do đó, phân bổ vốn đầu tư công phải
tìm phần nguồn vốn đối ứng và lựa chọn dự án có khả
năng thu hồi vốn, hạn chế đầu tư vào dự án kéo dài
và không đem lại lợi ích trong tương lai, đặc biệt cần
tập trung cho dự án đầu tư công mang lại nhiều giá trị
gia tăng cho kinh tế - xã hội với tốc độ thu hồi vốn cao.
Hiện nay, việc phân bổ vốn đầu tư công vẫn được
thực hiện tăng phân cấp mạnh mẽ cho chính quyền
địa phương nhưng dẫn tới hạn chế thiếu cân nhắc
trong đầu tư khi tính đến các yếu tố vùng và liên
vùng, quy mô vốn nhỏ, thời hạn hoàn thành dài,
gây làng phí và thất thoát vốn đầu tư. Do đó, cần
vai trò điều phối vốn ở cấp vùng và cấp toàn quốc
để tránh dự án trùng lắp, đồng thời tăng cường khả
năng giám sát đối với dự án đầu tư công.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Tài chính, Số liệu báo cáo nợ công 2000 – 2017, www.mof.gov.vn;
2. Luật Đầu tư công 49/2014/QH13;
3. Luật Quản lý nợ công 20/2017/QH14;
4. Lê Thị Diệu Huyền, (2014), Tái cơ cấu đầu tư công – Thực trạng và giải pháp,
Đề tài nghiên cứu khoa học mã số 14/2014/ĐT-HV;
5. Tổng cục Thống kê, Số liệu thống kê 2000 – 2017, www.gso.gov.vn;
6. Trương Hùng Long (2015), Một số vấn đề cơ bản về Luật Quản lý nợ công
sau 5 năm triển khai thực hiện, Hội thảo quốc tế về đánh giá thực hiện Luật
Quản lý nợ công, tháng 9/2015;
7. Melian G, S Yang, Zanna L (2014), Debt sustainability, public investment
and natural resource in developing countries, IMF publication.
BẢNG 3: NGHĨA VỤ TRẢ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ SO VỚI THU NSNN
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Trả nợ trực tiếp của chính
phủ/thu ngân sách (%)
14,2 13,9 14,6 12,6 13,8 14,9 14,0 14,3
Nguồn: Tác giả tổng hợp