Page 76 - [Thang 1-2019] Ky 1+2 (IN 15-1)
P. 76
TÀI CHÍNH - Tháng 01/2019
số lượng DN thành lập mới. Cụ thể: Năm 2014, có 9.501
HÌNH 1: SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP MỚI QUA CÁC NĂM DN giải thể, 58.322 DN ngừng kinh doanh; Năm 2015,
có 9.467 DN giải thể, 71.397 DN ngừng kinh doanh;
2018 131.275 Năm 2016, có 12.478 DN giải thể, 60.677 DN ngừng
2017 126.859 kinh doanh; Năm 2017, có 12.113 DN giải thể, 60.553
DN ngừng kinh doanh; Năm 2018, có 16.314 DN giải
2016 110.100
thể, 63.525 DN ngừng kinh doanh.
2015 94.754
Thứ hai, mặc dù khu vực DN đã có những đóng
2014 74.842 góp lớn, giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao
2013 76.955 đời sống người lao động, góp phần xóa đói giảm
2012 69.874 nghèo; trở thành động lực chính giúp kinh tế Việt
Nam tăng trưởng liên tục trong nhiều năm qua, tuy
2011 77.573
nhiên, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao, tăng
Nguồn: Tổng cục Thống kê trưởng chưa thực sự bền vững.
triển tổng thể nền kinh tế Việt Nam còn gặp khá DN thành lập mới, chủ yếu là khu vực kinh tế
nhiều khó khăn, thách thức như: tư nhân, có xu hướng chuyển dịch sang các mô
Thứ nhất, mặc dù đã phát triển mạnh cả về quy hình kinh doanh sáng tạo, hiệu quả và bền vững.
mô và số lượng, tuy nhiên, tỷ trọng DN giải thể và Tỷ trọng DN đang hoạt động thuộc các ngành nghề
ngừng kinh doanh hiện nay còn lớn. Tình trạng này thâm dụng tài nguyên ngày càng giảm, giúp cho
được biểu hiện cụ thể như sau: Số lượng DN đăng nền kinh tế giảm lệ thuộc vào khai thác tài nguyên.
ký thành lập có xu hướng tăng cao, thể hiện tinh DN chế biến, chế tạo và các ngành dịch vụ có khả
thần kinh doanh ngày càng cao, là cơ sở thúc đẩy năng tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hàng
sáng tạo, đổi mới, tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo hóa đã có vị trí quan trọng hơn trong hệ thống DN.
và góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững. Từ sau Tuy nhiên, thực tế cho thấy năng suất, chất lượng và
khi Luật DN năm 1999 ra đời, số lượng DN thành hiệu quả kinh doanh của DN Việt Nam hiện nay còn
lập mới liên tục tăng (từ 14,5 nghìn DN năm 2000 thấp. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (năm
đã tăng lên 94,7 nghìn DN năm 2015, 110,1 nghìn 2018), cơ cấu nguồn lực chưa dịch chuyển mạnh đến
DN năm 2016 và 126,8 nghìn DN năm 2017. Trong các ngành có năng suất lao động và hiệu quả cao;
năm 2018, có 131,3 nghìn DN thành lập mới với số công nghiệp chế biến, chế tạo chủ yếu đang hoạt
vốn đăng ký là 1.478,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về động ở phân khúc thấp trong chuỗi giá trị, nơi tạo ra
số DN và tăng 14,1% về số vốn đăng ký so với cùng giá trị gia tăng thấp, năng suất lao động thấp; Hiệu
kỳ năm 2017. quả sử dụng các nguồn lực và hiệu quả kinh doanh
Quy mô của khu vực DN ngày càng mở rộng. Từ của DN cũng còn thấp, thậm chí có xu hướng giảm.
năm 1990 đến nay, vốn, tài sản và doanh thu của khu Xét riêng DN 100% vốn nhà nước - lực lượng
vực DN tăng liên tục với tốc độ tăng trưởng cao hơn vật chất chủ yếu của kinh tế nhà nước đóng góp
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Theo số liệu của trên 27% tăng trưởng kinh tế, các chỉ số về tỷ suất
Tổng cục Thống kê, quy mô tổng giá trị tài sản của DN lợi nhuận đã giảm mạnh. Tỷ suất lợi nhuận trước
có đăng ký và đang hoạt động đến 01/1/2017 là trên 26 thuế trên tài sản năm 2012 đạt 6,5%, năm 2013 đạt
triệu tỷ đồng, tạo việc làm thường xuyên cho trên 14 6,3%, năm 2014 đạt 6%, năm 2015 là 5,3%, năm 2016
triệu lao động, đạt doanh thu trên 17 triệu tỷ đồng, lợi chỉ còn 4,6%, năm 2017 tăng lên 5,5%. Tương tự, tỷ
nhuận trước thuế đạt trên 711 nghìn tỷ đồng. Trong suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu các năm 2012,
đó, DN tư nhân trong nước chiếm 96,7% về số lượng 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 lần lượt là 16,4%, 15,8%,
DN, 61,2% về lao động, 52,6% về tài sản, 56% về doanh 15,2%, 11,7%, 10% và 12,2%. Tỷ lệ DN thua lỗ hàng
thu, 26,4% về lợi nhuận. DN có vốn đầu tư trực tiếp năm không giảm, luôn có khoảng 20% DN không có
nước ngoài (FDI) chiếm 2,8% về số lượng DN, 29,6% lợi nhuận. Nhiều DN nhà nước (DNNN) chưa đảm
về lao động, 18,1% về tài sản, 27,6% về doanh thu và bảo các yêu cầu an toàn tài chính, có nguy cơ đổ vỡ
45,9% về lợi nhuận. Tỷ trọng còn lại thuộc về các DN khi kinh doanh không hiệu quả. Bình quân DNNN
do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên. có nợ phải trả cao gấp 3,1 lần vốn chủ sở hữu, trong
Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại trong phát triển DN khi mức trung bình DN Việt Nam là 2,1 lần. Về
bền vững chính là số lượng DN giải thể, ngừng hoạt tổng thể, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN Việt
động hàng năm luôn ở mức cao, tương đương 60-70% Nam có xu hướng giảm, năng suất lao động và chất
76