TCTC (2018) so 4 ky 1 đầy đủ - page 68

TÀI CHÍNH -
Tháng 4/2018
67
thông tin tài chính kế toán của đơn vị tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên gi i
Theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, DN kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ được cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam sau khi
đã đăng ký và được Bộ Tài chính Việt Nam cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
qua biên giới tại Việt Nam (xem bảng 1). Ngoài ra,
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải luôn
duy trì các điều kiện quy định để được đăng ký cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới trong suốt thời hạn
có hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Khi không đảm bảo một trong các điều kiện đó, đi
kèm với các văn bản hết hiệu lực, DN kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài có trách nhiệm thông báo
cho Bộ Tài chính trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
không còn đủ điều kiện theo quy định…
Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên gi i
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại
Việt Nam khi thực hiện liên danh với DN kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của
pháp luật. Đồng thời, chỉ có DN kinh doanh dịch
vụ kế toán tại Việt Nam bảo đảm đủ các điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60
Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, đã
có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán mới được liên danh với DN kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ
qua biên giới.
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài và
DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam phải
lập Hợp đồng liên danh về việc cung cấp dịch vụ kế
toán qua biên giới. Hợp đồng liên danh phải phân
định rõ trách nhiệm của các bên trong việc cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới. DN kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài, DN kinh doanh dịch vụ kế
toán tại Việt Nam khi liên danh để cung cấp dịch vụ
kế toán qua biên giới phải giao kết Hợp đồng dịch
vụ kế toán với đơn vị thuê dịch vụ kế toán theo quy
định của pháp luật Việt Nam. Hợp đồng dịch vụ kế
toán phải có đầy đủ chữ ký người đại diện theo pháp
luật của DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài,
DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam và đơn
vị thuê dịch vụ kế toán.
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, DN
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam tham gia
hợp đồng liên danh cung cấp dịch vụ kế toán phải cử
một kế toán viên hành nghề phụ trách phần dịch vụ
kế toán thuộc trách nhiệm của DN trong hợp đồng
dịch vụ kế toán. Hợp đồng dịch vụ kế toán, hợp đồng
liên danh, hồ sơ dịch vụ kế toán phải lập đồng thời
bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Mọi giao dịch thanh
toán và chuyển tiền liên quan đến phí cung cấp dịch
vụ kế toán qua biên giới phải thực hiện bằng hình
thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng hoạt
động theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối của Việt Nam.
Trách nhiệm báo cáo
Định kỳ 6 tháng một lần, các DN kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới phải báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam theo mẫu báo
cáo do Bộ Tài chính quy định; Cử người có trách
nhiệm, đại diện cho DN báo cáo, giải trình cho các cơ
quan chức năng của Việt Nam về hợp đồng dịch vụ
kế toán, hồ sơ dịch vụ kế toán và các vấn đề khác liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
tại Việt Nam. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, nộp cho Bộ Tài chính BCTC hàng
năm và văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản
Bảng 1: Điều kiện đư đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
Điều kiện
Nội dung
1
Được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài đặt trụ sở chính.
2
Có văn bản của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi DN nước ngoài đóng trụ sở chính xác nhận không vi
phạm các quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời
hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới.
3
Có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có
người đại diện theo pháp luật của DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài.
4
Có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán viên hành nghề tại Việt Nam.
5
Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời hạn 12
tháng tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Nguồn: Nghị định số 174/2016/NĐ-CP
1...,58,59,60,61,62,63,64,65,66,67 69,70,71,72,73,74,75,76,77,78,...109
Powered by FlippingBook