Page 33 - 2018.08 K1
P. 33
TRANG SỐ LIỆU KINH TẾ - TÀI CHÍNH
Bưu chính viễn thông giảm 0,05%. Có 8 nhóm hàng tăng: Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,56%; Hàng ăn
và dịch vụ ăn uống tăng 0,43%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,37%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng
0,26%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,12%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; Đồ uống và thuốc
lá tăng 0,05%; Giáo dục tăng 0,05%.
CPI THÁNG 7/2018 THEO CƠ CẤU NHÓM HÀNG
Hàng hóa và d ch v khác 0,56
Văn hóa, th thao, gi i trí 0,26
Giáo d c 0,05
Bưu chính vi n thông -0,05
Giao thông -0,52
Thu c và d ch v y t -5,85
Thi t b và đ dùng gia đình 0,11
Nhà và v t li u xây d ng 0,37
May m c, mũ nón, giày dép 0,12
Đ u ng và thu c lá 0,05
Hàng ăn và d ch v ăn u ng 0,43
-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1
Nguồn: Tổng cục Thống kê
GIÁ CẢ MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU THÁNG 7/2018
1. Lúa gạo 4. Thức ăn chăn nuôi
Tại miền Bắc: Giá lúa, gạo tẻ thường tháng 7/2018 Tháng 7/2018, giá bán thức ăn hỗn hợp cho lợn và
tăng nhẹ khoảng 100 đồng/kg so với tháng 6/2018. cho gà ổn định so với tháng trước. Cụ thể, giá bán
Cụ thể, giá bán lúa khô tháng 7 phổ biến từ 7.800 - thức ăn hỗn hợp cho gà tháng 7 dao động từ 9.650 –
9.000 đồng/kg; Giá bán gạo tẻ thường, gạo 5% tấm 9.800 đồng/kg, tăng 50 đồng so với tháng trước; Giá
dao động từ 9.100 - 17.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/ bán thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt tháng 7 phổ biến ở
kg so với tháng trước. mức 8.700 đồng/kg, giảm 50 đồng so với tháng trước.
Tại miền Nam: Giá lúa, gạo tẻ thường tháng 5. Nguyên vật liệu xây dựng
7/2018 giảm từ 300 - 400 đồng/kg so với tháng trước. - Giá bán trung bình của một số loại xi măng tháng
Cụ thể, giá bán lúa khô tháng 7 dao động phổ biến 7/2018 phổ biến tại các công ty xi măng thuộc Tổng
từ 6.000 – 6.300 đồng/kg; Giá bán gạo tẻ thường/gạo công ty Xi măng Việt Nam trên toàn thị trường cụ
5% tấm dao động từ 9.300-9.500 đồng/kg, giảm 500 thể như sau: Xi măng PCB30 dao động từ 1.230.000
– 600 đồng/kg. – 1.290.000 đồng/tấn; Xi măng PCB 40 dao động từ
2. Thực phẩm tươi sống 1.000.000 - 1.470.000 đồng/tấn.
Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống biến động - Giá bán lẻ thép xây dựng trên thị trường tháng
không đều giữa các mặt hàng trong tháng 7/2018. 7/2018 trong nước giảm khoảng 300 – 500 đồng/kg
Cụ thể, giá bán thịt bò thăn trong tháng 7 dao động tùy từng chủng loại. Hiện tại, giá bán lẻ thép xây
từ 260.000 – 275.000 đồng/kg, ổn định so với tháng dựng phổ biến tại các tỉnh miền Bắc giảm từ 300 –
trước; Giá bán thịt lợn hơi tháng 7 dao động từ 46.000 500 đồng/kg, một số nhà máy tại miền Nam tăng
– 51.000 đồng/kg, tăng 2.000 – 3.000 đồng/kg so với khoảng 200 đồng/kg. Hiện tại, giá bán tại các nhà
tháng trước; Giá bán thịt gà trong tháng 7 dao động từ máy sản xuất thép trong nước ở mức khoảng từ
95.000 – 105.000 đồng/kg, ổn định so với tháng trước. 11.300 - 14.500 đồng/kg.
3. Phân bón Urê 6. Khí hóa lỏng – LPG
Giá phân bón urê trong nước tháng 7/2018 vẫn Giá bán lẻ khí hóa lỏng – LPG trong tháng 7/2018
giữ ở mức ổn định so với tháng 6/2018. Tại miền tại TP. Hồ Chí Minh (giá bán lẻ đến người tiêu
Bắc, mức giá phổ biến khoảng 6.700 – 7.000 đồng/ dùng): 346.000 đồng/bình 12kg, tăng 1.000 đồng/
kg, ổn định so với tháng trước; Tại miền Nam, mức bình 12 kg; Tại Hà Nội (giá bán lẻ đến tay người
giá phổ biến khoảng 6.200 - 7.000 đồng/kg, ổn định tiêu dùng) dao động từ khoảng 313.000 đồng/bình
so với tháng trước. 12 kg tùy từng doanh nghiệp.
32