Page 37 - 2018.08 K1
P. 37
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
BẢNG 1: NỢ CÔNG, THÂM HỤT VÀ ĐẦU TƯ CÔNG cho các chương trình của nhà nước, mà chủ yếu vốn
TRƯỚC KHI CÓ LUẬT QUẢN LÝ NỢ CÔNG (% so với GDP) đầu tư công được lấy từ vốn NSNN (tính cả khoản vay
Năm Thâm hụt ngân sách Nợ chính phủ Đầu tư công thông qua phát hành trái phiếu chính phủ và nguồn
2000 4,95 41,7 20,0 từ NSNN chiếm gần 70% vốn đầu tư công). Bên cạnh
2001 4,67 39,9 21,2 đó, đầu tư công không mang lại hiệu quả, sẽ không
2002 4,5 40,8 21,4 có nguồn để chi trả nợ công, gánh nặng nợ lại được
2003 4.9 44,3 20,6 chồng lên vai ngân sách, mất an toàn nợ công là điều
không thể tránh khỏi.
2004 4,85 43,4 19,5 Thứ hai, đầu tư công có tác động gián tiếp với nợ
2005 4,86 42,2 19,3 công khi thâm hụt ngân sách được tài trợ bởi khoản
2006 5 39,5 19,0 vay không có khả năng sinh lời. Chủ yếu khoản vay
2007 5,7 38 17,3 để đầu tư trực tiếp của chính phủ, chính quyền địa
2008 4,6 43,9 14,1 phương hay chuyển cho các doanh nghiệp nhà nước
2009 6,9 49 17,3 (DNNN) thường không đem lại khả năng sinh lời
Nguồn: Tổng hợp từ Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê khiến nợ công gia tăng nhưng không có nguồn để trả
nợ, nợ trong nước và nước ngoài đang rơi vào vòng
tiềm ẩn không chỉ bắt nguồn từ nội tại cấu trúc nợ xoáy nợ nần với quy mô ngày càng lớn. Nếu nghĩa
công mà còn do nguyên nhân từ việc quản lý và sử vụ trả nợ chỉ trông chờ vào nguồn thu NSNN, không
dụng vốn đầu tư công không hiệu quả như: (i) Đầu xuất phát từ nguồn thu của các dự án đầu tư công,
tư công vào những lĩnh vực không có khả năng thu hoặc các dự án đầu tư công không hiệu quả không
hồi vốn, không có khả năng trả nợ; (ii) Cấu trúc đầu đem lại nguồn thu để trả nợ, chắc chắn quy mô nợ
tư công phụ thuộc lớn vào nguồn từ ngân sách; (iii) công ngày càng lớn và thiếu bền vững. Rủi ro thanh
Vấn đề tham nhũng, tiêu cực trong phân bổ vốn đầu toán nợ đến hạn cùng với quy mô, tốc độ gia tăng nợ
tư công… Đây là những nguyên nhân chủ yếu gây công tăng cao là dấu hiệu mất an toàn ngân sách và
mất an toàn nợ công được bắt nguồn từ đầu tư công khủng hoảng nợ công xảy ra. Do vậy, đầu tư công
tại Việt Nam. Chính vì vậy, việc xem xét mức độ ảnh cần phải giảm bớt nguồn từ NSNN và các khoản đầu
hưởng của đầu tư công đến thâm hụt ngân sách và tư công phải được đầu tư cho những dự án có khả
nợ công là cần thiết. năng sinh lời đảm bảo khả năng thu hồi vốn.
Thứ nhất, cơ cấu đầu tư công bất hợp lý gây áp Thứ ba, đầu tư công với xu hướng giảm, trong khi
lực lên nợ công. Trên thực tế, đầu tư công phần lớn nợ công có xu hướng tăng, phản ánh xu hướng dịch
bắt nguồn từ NSNN nên khi gia tăng khoản đầu tư chuyển trong cơ cấu sử dụng nợ từ đầu tư sang tiêu
công sẽ gây áp lực lên thâm hụt ngân sách, cùng với dùng. Điều này cho thấy, nghịch lý tại Việt Nam đó
đó những khoản nợ vay để thực hiện các chương là nợ công ngày càng có xu hướng tăng lên một cách
trình đầu tư công là nguyên nhân gia tăng nợ công. nhanh chóng kể cả quy mô và tốc độ, trong khi đó, đầu
Nợ công gia tăng một cách nhanh chóng nếu như tư công có xu hướng cắt giảm từ 18,3% GDP năm 2015
năm 2010 chỉ chiếm 51,7% GDP đã tăng lên tới xuống chỉ còn khoảng 13% GDP năm 2017. Tuy nhiên,
58,0% GDP năm 2014 đến 61,4% GDP năm 2017, gần chi đầu tư phát triển có xu hướng giảm xuống chỉ còn
chạm ngưỡng mà Quốc hội cho phép (là 65% GDP), khoảng 22,5% tổng chi NSNN, tương đương khoảng
trong đó nợ chính phủ chiếm khoảng 40-50% GDP, 6,5% GDP, còn chi tiêu thường xuyên có xu hướng gia
nợ chính phủ bảo lãnh chỉ chiếm xấp xỉ khoảng 10% tăng lên tới khoảng hơn 70% tổng chi NSNN.
GDP, còn lại nợ của chính quyền địa phương ở mức Do đó, nợ công tăng lên không phải dành cho
chưa đầy 1% GDP (Xem bảng 2). đầu tư phát triển mà dùng để trả nợ và tăng chi tiêu
Áp lực đẩy mức nợ công tăng cao bởi vì hầu hết thường xuyên cho thấy xu hướng dịch chuyển cơ cấu
các khoản vay nợ được sử dụng để thực hiện đầu tư sử dụng nợ, từ hoạt động đầu tư công sang phục vụ
BẢNG 2: NỢ CÔNG VÀ CƠ CẤU NỢ CÔNG GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN NAY (%)
Loại nợ 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 6 tháng đầu 2018 2018 (kế hoạch)
Nợ công/GDP 51,7 50,1 50,8 54,5 58,0 61,0 63,7 61,4 58,5 61,4
Nợ chính phủ/GDP 40,9 39,3 39,4 42,6 46,3 49,2 52,7 51,8 50,0 51,9
Nợ chính phủ bảo lãnh/GDP 10,5 10,4 10,6 11,1 10,8 10,9 10,3 9,0 8,0 8,8
Nợ chính quyền địa phương/GDP 0,3 0,4 0,8 0,8 0,9 0,9 0,8 0,6 0,5 0,7
Nguồn: Tác giả tổng hợp
36