Page 7 - [Thang 11-2023] Ky 2 IN
P. 7
KINH TẾ VĨ MÔ
xã hội số”. toàn bộ các hoạt động kinh tế dựa trên nền tảng số;
phát triển kinh tế số là sử dụng công nghệ số và dữ
Một số khái niệm về chuyển đổi số, kinh tế số
liệu để tạo ra những mô hình kinh doanh mới. Trong
Chuyển đổi số nền kinh tế số, các DN sẽ đổi mới quy trình sản xuất,
kinh doanh truyền thống sang mô hình theo hệ sinh
Theo các chuyên gia kinh tế, trước khi bàn về thái, liên kết từ khâu sản xuất, thương mại đến sử
kinh tế số, cần hiểu khái niệm của chuyển đổi số vì dụng làm tăng năng suất và hiệu quả lao động.
vì mối quan hệ khăng khít giữa hai vấn đề này. Theo Thực trạng phát triển kinh tế số ở Việt Nam
đó, chuyển đổi số (Digital Transformation) là một
khái niệm đã được đề cập từ khi công nghệ số ra đời Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), quá
vào những năm 1980 nhưng chưa được chuẩn hóa trình đổi mới từ năm 1986 đã đưa Việt Nam từ một
về định nghĩa. Theo quan điểm của Hãng Microsoft, trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở
chuyển đổi số là việc tái cấu trúc về việc phối hợp thành quốc gia có thu nhập trung bình, có vị thế
giữa dữ liệu, quy trình và con người đề nhằm tạo ra ngày càng cao trên trường quốc tế. Tăng trưởng kinh
nhiều giá trị mới. Trong khi đó, Hãng Siebel định tế của Việt Nam được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố
nghĩa chuyển đổi số là sự hội tụ của bốn công nghệ như: Kinh tế vĩ mô ổn định; sự đồng hành, chia sẻ
đột phá gồm: Điện toán đám mây (Cloud computing), của Chính phủ và các cơ quan quản lý; Sự năng
Dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT) và Trí động về xuất khẩu; Nhân công giá rẻ...
tuệ nhân tạo (AI). Bên cạnh những kết tích cực, Việt Nam hiện đang
Nhìn chung, chuyển đổi số là việc sử dụng dữ đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Cụ thể,
liệu và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể sự tăng trưởng theo chiều rộng dựa trên quy mô có
và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống kinh thể gặp những khó khăn khi mức độ già hóa dân số
tế - xã hội, tái định hình cách con người sống, làm của Việt Nam tăng; Năng suất lao động của Việt
việc và liên hệ với nhau. Nói cách khác, khái niệm Nam còn thấp khi so sánh tương quan với các quốc
chuyển đổi số bao gồm những nội hàm chính như sau: gia khác trong khu vực... Kinh nghiệm quốc tế cho
- Đề cập đến việc áp dụng rộng rãi công nghệ số thấy, con đường từ quốc gia thu nhập thấp đến thu
trong việc tạo ra, xử lý, chia sẻ và truyền tải thông tin. nhập trung bình chủ yếu diễn ra thông qua tích lũy
- Được xây dựng dựa trên sự phát triển của nhiều vốn vật chất và vốn con người, khai thác tài nguyên,
công nghệ: mạng viễn thông, công nghệ máy tính, nhưng chuyển đổi từ quốc gia thu nhập trung bình
công nghệ phần mềm và hiệu ứng lan tỏa từ việc sử lên thu nhập cao lại đòi hỏi phải sử dụng có hiệu
dụng chúng. suất cao các tài sản và tài nguyên, bao gồm cả nguồn
- Mục tiêu của quá trình chuyển đổi số là tận nhân lực.
dụng những lợi ích của công nghệ thông tin và Hòa cùng xu thế phát triển của các quốc gia trên
truyền thông trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, thế giới, Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển kinh
nhằm cải thiện chất lượng sống của người dân, tăng tế số, xem đây là bước “bứt phá” trong bối cảnh
tốc độ phát triển kinh tế, thúc đẩy đất nước phát triển. cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thời gian
- Có tác động ở nhiều cấp độ: cấp độ cá nhân, cấp qua, Đảng và Nhà nước đã lãnh đạo, chỉ đạo các
độ tổ chức và cấp độ quốc gia. Biểu hiện rõ nhất của cấp, các ngành đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
chuyển đổi số là ở ba phương diện: kinh tế, dịch vụ khoa học - công nghệ, xem đây là tiền đề, động lực
công và công dân số. quan trọng để chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
Kinh tế số Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị “Về một số chủ trương, chính sách chủ
Kinh tế số là tất cả các hoạt động sử dụng số liệu động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
số trong toàn bộ nền kinh tế (ở phạm vi quốc gia, thứ tư” đã xác định: “Phát triển kinh tế số là trụ cột,
khu vực và toàn cầu). Báo cáo “Tương lai nền kinh nhiệm vụ trọng tâm, chiến lược trong tiến trình
tế số Việt Nam - Hướng tới năm 2030 và 2045” đã chuyển đổi số quốc gia những năm tiếp theo và đề
đưa ra định nghĩa: Nền kinh tế số bao gồm tất cả các ra mục tiêu vào năm 2025 kinh tế số Việt Nam sẽ
doanh nghiệp (DN), dịch vụ có mô hình kinh doanh chiếm 20% tổng sản phẩm quốc nội và tăng lên 30%
chủ yếu dựa trên việc mua bán hoặc cung cấp các vào năm 2030”.
sản phẩm, dịch vụ hoặc các thiết bị và cơ sở hạ tầng Triển khai thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW,
hỗ trợ. Trong khi đó, “Diễn đàn kinh tế tư nhân Việt Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
Nam năm 2019” lại cho rằng, kinh tế số được hiểu là 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 về xây dựng Chương
6