Page 7 - [Thang 12-2023] Ky 2
P. 7
KINH TẾ VĨ MÔ
HÌNH 1: ĐÓNG GÓP CHO TĂNG TRƯỞNG GDP HÌNH 2: ĐÓNG GÓP LẠM PHÁT THEO YẾU TỐ TRONG VÀ NGOÀI
THEO KHU VỰC, 2019-2023 (điểm %, giá so sánh) NƯỚC, 2019-2023 (điểm %, bình quân)
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2023b) và tính toán của tác giả Nguồn: Tổng cục Thống kê (2023a) và tính toán của tác giả
Chú thích: 2023* ước theo tỷ trọng đóng góp của các thành phần trong 9 Chú thích: 2023* ước theo số 11 tháng. Đóng góp của giá nhập khẩu bằng
tháng đầu năm và dự báo cả năm là 5% mức tăng giá nhập khẩu nhân tỷ lệ 18,2% giá nhập khẩu chuyển vào CPI
(Xuan 2020)
nhập của người dân, qua đó ảnh hưởng đến tiêu điểm % vào lạm phát (năm 2022 là 0,1 điểm %); giá
dùng. Trong khi công nghiệp chế biến, chế tạo phụ gạo xuất khẩu bình quân tăng đến 20% (Ước theo số
thuộc vào xuất khẩu thì dịch vụ lại phụ thuộc vào 11 tháng đầu năm. Giá xuất khẩu tính từ chênh lệch
tiêu dùng trong nước. Kết quả là đóng góp vào tăng giữa tăng về trị giá và tăng về lượng xuất khẩu),
trưởng GDP của khu vực dịch vụ trong năm 2023 khiến giá lương thực tăng và đóng góp 0,3 điểm %
ước là 2,8 điểm %, thấp hơn mức đóng góp 4,2 điểm vào lạm phát (năm 2022 là 0,1 điểm %); chính sách
% trong năm 2022 và mức đóng góp 3,5 điểm % kinh tế vĩ mô nới lỏng mạnh hơn, dẫn đến các yếu
trong năm 2019. tố trong nước khác (ngoài giá dịch vụ y tế, giáo dục
Sản xuất và tiêu dùng giảm đồng thời ảnh hưởng và giá lương thực) đóng góp 3 điểm % vào lạm phát
đến đầu tư: Vốn đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp (năm 2022 là 1 điểm %).
nước ngoài (FDI) trong 9 tháng năm 2023 có mức Chính sách kinh tế vĩ mô nới lỏng, nhằm tháo gỡ
tăng chỉ bằng khoảng 1/4 mức tăng của cùng kỳ năm khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
2022. Đầu tư nhà nước (Gồm đầu tư từ ngân sách tăng trưởng kinh tế
nhà nước (NSNN), trái phiếu chính phủ (TPCP), tín
dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước, các nguồn Chính sách tài khóa tiếp tục nới lỏng trong năm
khác (của khu vực nhà nước) và DNNN), mặc dù 2023. Bội chi NSNN năm 2023 dự kiến khoảng 4%
duy trì được tốc độ tăng như trong năm 2022, đã GDP, mức cao nhất kể từ năm 2014 (Hình 3). Nhằm
không bù đắp được mức suy giảm tăng trưởng đầu hỗ trợ tiêu dùng, hàng loạt chính sách được thực
tư tư nhân và FDI. Kết quả là tăng trưởng đầu tư hiện (hoặc tiếp tục thực hiện) trong năm 2023 như
toàn xã hội trong 9 tháng năm 2023 chưa bằng một giảm thuế giá trị gia tăng (theo Nghị định số 15/2022/
nửa mức tăng của cùng kỳ năm 2022 (5,9% so với NĐ-CP và Nghị định số 44/2023/NĐ-CP); giảm thuế
12,5%). Tình hình trên tương đồng với việc có nhiều bảo vệ môi trường (theo Nghị quyết số 20/2022/
doanh nghiệp khó khăn, phải rút lui khỏi thị trường UBTVQH15 và Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15);
trong năm 2023. Tỷ lệ số doanh nghiệp rút lui khỏi giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (theo Quyết định
thị trường trên số doanh nghiệp thành lập mới trong số 01/2023/QĐ-TTg); giảm lệ phí trước bạ (Nghị
năm 2023 là khoảng 40%, cao hơn nhiều các định số 41/2023/NĐ-CP); gia hạn tiền thuế, tiền thuê
năm trước. đất (theo Nghị định số 36/2023/NĐ-CP); và gia hạn
Lạm phát ổn định chính sách kinh tế vĩ mô nới lỏng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (theo Nghị định số 36/2023/
NĐ-CP). Đối với đầu tư, chi đầu tư phát triển từ
Mặc dù giá nhập khẩu đóng góp âm 0,9 điểm %, NSNN trong năm 2023 ước tăng 36,3% (Ước theo
lạm phát (CPI bình quân) năm 2023 vẫn tương mức tăng trong 11 tháng đầu năm so cùng kỳ năm
đương năm 2022 (năm có mức đóng góp của giá trước), cao hơn nhiều mức tăng 18,8% trong năm
nhập khẩu vào lạm phát là 1,6 điểm %) (Hình 2). Ba 2022 (Tổng cục Thống kê, 2023).
nguyên nhân chính là năm 2023 giá dịch vụ y tế, giáo Chính sách tiền tệ cũng chuyển sang nới lỏng
dục được điều chỉnh mạnh hơn và đóng góp 0,4 trong năm 2023. Tốc độ tăng tổng phương tiện
6